Chiết Khấu Phần Trăm Là Gì? Cách Tính Và Cách Ghi Hóa Đơn
Trong kinh doanh, thuật ngữ "chiết khấu" xuất hiện khá thường xuyên, đặc biệt là trong các giao dịch mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ chiết khấu phần trăm là gì? cách tính và cách ghi hóa đơn như thế nào cho đúng quy định và tránh sai sót.
Bài viết dưới đây, Kỹ năng Kế toán sẽ giúp bạn làm rõ bản chất của chiết khấu phần trăm, hướng dẫn chi tiết cách tính cũng như quy trình ghi nhận hóa đơn chính xác theo quy định mới nhất.
I. Chiết khấu phần trăm là gì?
Chiết khấu phần trăm là một hình thức ưu đãi trong giao dịch mua bán hàng hóa hoặc dịch vụ, trong đó người bán giảm một tỷ lệ phần trăm nhất định trên giá gốc của sản phẩm cho người mua. Mục đích của chiết khấu là để kích thích tiêu dùng, tăng doanh thu, thanh lý hàng tồn kho hoặc thúc đẩy thanh toán nhanh.
Ví dụ: Nếu một sản phẩm có giá niêm yết là 1.000.000 VNĐ và được chiết khấu 10%, thì người mua chỉ cần thanh toán 900.000 VNĐ.
Chiết khấu bán hàng theo phần trăm thường được đi kèm với các điều kiện như: thanh toán bằng tiền mặt, mua với số lượng bao nhiêu thì được chiết khấu hay thanh toán trước hạn… được thỏa thuận trên hợp đồng kinh tế hoặc cam kết mua, bán hàng.
Các loại chiết khấu phổ biến trong thực tế:
- Chiết khấu thương mại
Là khoản giảm trừ dành cho người mua khi mua hàng hóa với số lượng lớn hoặc khi trở thành đại lý, nhà phân phối. Đây là hình thức khuyến khích khách hàng tăng giá trị đơn hàng, đồng thời xây dựng mối quan hệ hợp tác dài hạn.
Ví dụ: Mua từ 100 sản phẩm trở lên sẽ được chiết khấu 5%.
- Chiết khấu thanh toán
Áp dụng khi người mua thanh toán sớm hơn thời hạn quy định. Đây là biện pháp tài chính giúp doanh nghiệp cải thiện dòng tiền.
Ví dụ: Thanh toán trong vòng 10 ngày kể từ ngày xuất hóa đơn sẽ được chiết khấu 2% trên tổng giá trị thanh toán.
- Chiết khấu theo số lượng
Giảm giá dựa trên lượng hàng hóa mua vào, thường chia theo các ngưỡng cụ thể.
Ví dụ:
Mua từ 10 - 49 sản phẩm: chiết khấu 3%
Mua từ 50 - 99 sản phẩm: chiết khấu 5%
Mua từ 100 sản phẩm trở lên: chiết khấu 8%
Chiết khấu theo số lượng giúp tăng giá trị trung bình mỗi đơn hàng và tối ưu vận hành logistics.
- Chiết khấu theo mùa vụ/chương trình
Đây là loại chiết khấu được áp dụng theo thời điểm cụ thể trong năm, gắn với các dịp cao điểm tiêu dùng (như lễ Tết, Back to School, 8/3, Black Friday, Giáng sinh...), hoặc trong các chiến dịch bán hàng ngắn hạn.
Chiết khấu này thường có mục tiêu:
Tăng doanh số trong thời gian cao điểm.
Giải phóng hàng tồn kho cuối mùa.
Kích hoạt lại nhóm khách hàng ít tương tác.
Giới thiệu sản phẩm mới ra thị trường.
Ví dụ thực tế:
Thời trang: Cuối mỗi mùa, các thương hiệu thường xả hàng giảm đến 50%-70%.
Điện máy: Dịp Tết, Black Friday áp dụng chiết khấu lớn để cạnh tranh.
Sách vở - văn phòng phẩm: Tháng 8-9 hằng năm là mùa tựu trường, nhiều nhà cung cấp triển khai chiết khấu 15-25% để đẩy doanh thu.
Đặc điểm của chiết khấu theo mùa vụ/chương trình:
Có thời hạn rõ ràng (thường kéo dài từ vài ngày đến 1 tháng).
Được truyền thông mạnh trên các kênh online/offline.
Được ghi nhận như một phần chính sách marketing nên cần phối hợp chặt với bộ phận kế toán để theo dõi hiệu quả.
Lưu ý kế toán: Chiết khấu theo mùa vụ nếu được ghi rõ trên hóa đơn sẽ làm giảm doanh thu tính thuế GTGT và TNDN. Tuy nhiên, nếu chỉ là hình thức khuyến mại, quà tặng đi kèm thì sẽ cần thực hiện đúng theo Nghị định 81/2018/NĐ-CP để không bị xử phạt khi quyết toán.
II. Chiết khấu phần trăm có ảnh hưởng gì đến giá bán và thuế GTGT?
Trong thực tế kinh doanh, việc áp dụng chiết khấu phần trăm không chỉ ảnh hưởng đến số tiền mà khách hàng phải trả, mà còn tác động trực tiếp đến doanh thu tính thuế, giá trị gia tăng (GTGT) và cách hạch toán trong kế toán. Nếu không hiểu rõ, doanh nghiệp dễ sai sót trong việc kê khai thuế và bị truy thu khi quyết toán.
- Chiết khấu làm giảm giá trị thanh toán
Đây là ảnh hưởng trực tiếp và dễ nhận thấy nhất.
Ví dụ:
Giá bán gốc của sản phẩm: 1.000.000 VNĐ
Chiết khấu: 10%
→ Giá thanh toán thực tế: 900.000 VNĐ
Tức là, người mua chỉ phải trả phần giá sau khi được chiết khấu. Tuy nhiên, vấn đề nằm ở chỗ chiết khấu được áp dụng trước hay sau khi xuất hóa đơn sẽ kéo theo sự khác biệt trong xử lý thuế và kế toán.
- Ảnh hưởng đến doanh thu tính thuế
Theo Thông tư 219/2013/TT-BTC và các văn bản hướng dẫn hiện hành về thuế GTGT, nếu chiết khấu được thể hiện rõ trên hóa đơn, thì số tiền chiết khấu sẽ được trừ vào doanh thu tính thuế.
Cụ thể: Trường hợp chiết khấu được áp dụng ngay tại thời điểm bán hàng (trên cùng hóa đơn):
→ Giá tính thuế = Giá bán đã trừ chiết khấu
→ Doanh thu và thuế GTGT đầu ra giảm tương ứng.
Trường hợp chiết khấu sau khi mua nhiều lần trong tháng/quý (thường gặp ở chiết khấu thương mại):
→ Doanh nghiệp lập hóa đơn điều chỉnh giảm giá trị hàng hóa/dịch vụ đã bán để ghi nhận khoản chiết khấu
→ Phải kèm theo bảng kê, hợp đồng hoặc chính sách chiết khấu rõ ràng.
Lưu ý: Nếu chiết khấu KHÔNG được thể hiện đúng trên hóa đơn (ví dụ: chỉ giảm tiền mặt, không thể hiện nội dung giảm giá rõ ràng), cơ quan thuế có quyền coi đây là khoản doanh thu thực tế và không cho điều chỉnh thuế đầu ra.
- Có được trừ thuế GTGT đầu ra không?
Câu trả lời là: CÓ, nếu doanh nghiệp thực hiện đúng theo quy định.
Khi chiết khấu được ghi rõ trên hóa đơn:
Thuế GTGT đầu ra được tính trên phần giá đã chiết khấu. Đồng nghĩa với việc doanh nghiệp được trừ khoản thuế GTGT tương ứng với phần chiết khấu
- Một số hiểu lầm phổ biến khi áp dụng chiết khấu:
Hiểu lầm 1: Tất cả chiết khấu đều phải giảm trừ thuế GTGT
→ Sai . Không phải loại chiết khấu nào cũng làm giảm thuế GTGT.
Chỉ những khoản chiết khấu có thỏa thuận trước trong hợp đồng, có căn cứ rõ ràng, thể hiện đầy đủ trên hóa đơn thì mới được chấp nhận là khoản giảm doanh thu hợp lệ. Còn nếu chiết khấu sau không có căn cứ hoặc không thể hiện qua chứng từ, vẫn phải tính thuế như bình thường.
Hiểu lầm 2: Chiết khấu rồi thì không cần xuất hóa đơn điều chỉnh
→ Sai . Với những khoản chiết khấu được tính tổng hợp theo kỳ (ví dụ: tổng kết đơn hàng trong tháng rồi mới chiết khấu), thì bắt buộc phải:
Xuất hóa đơn điều chỉnh giảm hoặc
Xuất hóa đơn riêng cho khoản chiết khấu
Nếu không làm điều này, bạn không thể giảm thuế GTGT đầu ra.
Hiểu lầm 3: Chiết khấu giống khuyến mại nên không cần kê khai thuế
→ Sai
Chiết khấu là khoản điều chỉnh doanh thu và phải được phản ánh đúng theo chế độ kế toán. Trong khi đó, khuyến mại (tặng hàng, giảm giá 100%) cần đăng ký theo Nghị định 81/2018/NĐ-CP và có hướng dẫn riêng về thuế. Nhầm lẫn giữa hai hình thức này dễ dẫn đến sai sót, bị phạt khi thanh tra.
Hiểu lầm 4: Khách mua số lượng lớn, giảm trực tiếp bằng chuyển khoản thì không cần ghi trên hóa đơn
→ Sai
Việc chiết khấu phải thể hiện trên hóa đơn hoặc có phụ lục hợp đồng/điều chỉnh đi kèm để đảm bảo minh bạch. Nếu doanh nghiệp âm thầm “giảm bằng tiền mặt/chuyển khoản” mà không ghi nhận trên chứng từ, cơ quan thuế có thể quy kết là hành vi gian lận thuế hoặc điều chỉnh doanh thu không hợp lý.
III. Cách tính chiết khấu phần trăm
Công thức tính chiết khấu sản phẩm:
Chiết khấu = Giá niêm yết – Giá bán
Nếu chiết khấu được biểu thị bằng phần trăm (tỷ lệ) trong trường hợp đó, thì công thức chiết khấu là:
Giá chiết khấu = ( Giá niêm yết – Giá bán)/ Giá niêm yết
Cách tính chiết khấu phần trăm sản phẩm:
Ngày nay, các thị trường thương mại điện tử thường thích đưa ra một tỷ lệ chiết khấu nhất định để quảng cáo các trang web và sản phẩm của họ. Cách tính chiết khấu chung là nhân giá gốc được đánh dấu với dạng thập phân của tỷ lệ phần trăm chiết khấu . Để tính giá bán ròng của một mặt hàng, chúng ta cần tính chênh lệch giữa giá gốc và chiết khấu.
Thực hiện theo các bước dưới đây để tính chiết khấu:
Bước 1: Xác định các giá trị của giá niêm yết và giá bán cuối cùng của một mặt hàng.
Bước 2: Tìm giá trị của số tiền chiết khấu bằng cách lấy giá niêm yết trừ đi giá bán.
Bước 3: Nếu bạn muốn tính phần trăm chiết khấu, hãy tìm tỷ lệ giữa số tiền chiết khấu và giá niêm yết, sau đó nhân với 100.
Ví dụ: Nếu giá niêm yết của một chiếc áo sơ mi là 25 đô la và giá bán của nó là 22 đô la, thì chúng ta có thể tính số tiền chiết khấu của nó bằng cách lấy giá niêm yết trừ đi giá bán.
Giá chiết khấu= $25 – $22 = $3
Bây giờ, để tính tỷ lệ phần trăm chiết khấu trên áo sơ mi, chúng ta cần tìm tỉ số giữa số tiền chiết khấu và giá niêm yết: 3/25 × 100% = 12%.
=> Vì vậy, có giảm giá 12% trên áo.
IV. Cách ghi hóa đơn khi có chiết khấu phần trăm
Căn cứ theo điểm đ khoản 6 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về nội dung hóa đơn:
đ) Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại theo quy định của pháp luật thì phải thể hiện rõ khoản chiết khấu thương mại, khuyến mại trên hóa đơn. Việc xác định giá tính thuế giá trị gia tăng (thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng) trong trường hợp áp dụng chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại thực hiện theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng.
Do đó, khi thực hiện chiết khấu thương mại thì cần xuất hóa đơn và phải thể hiện rõ khoản chiết khấu thương mại trên hóa đơn.
Hoá đơn chiết khấu phần trăm được ghi theo các cách sau:
Ghi hóa đơn chiết khấu thương mại theo từng lần mua hàng: Giảm giá hàng bán ngay trong lần mua hàng đầu tiên
Ghi hóa đơn chiết khấu thương mại theo số lượng, doanh số: Số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau
Ghi hóa đơn chiết khấu thương mại theo số lượng, doanh số nhưng số tiền chiết khấu được lập sau khi kết thúc chương trình hoặc kỳ chiết khấu: Lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh.
Lưu ý: Doanh nghiệp xuất hóa đơn Chiết khấu phần trăm không được ghi dấu âm
Việc ghi dấu dương hay dấu âm trên hóa đơn chiết khấu chỉ được thực hiện khi điều chỉnh hóa đơn có sai sót về giá trị. Trường hợp chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng và doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu sẽ được tính dựa trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau.
Nếu việc chiết khấu được thực hiện sau (khi kết thúc kỳ chiết khấu hàng bán) thì doanh nghiệp phải lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh.

V. Cách hạch toán chiết khấu thương mại theo thông tư 200
Hạch toán hóa đơn chiết khấu thương mại được thực hiện khi doanh nghiệp áp dụng chiết khấu cho khách hàng nhằm khuyến khích mua hàng. Sau đây là cách hạch toán chi tiết:
1. Khi xuất hóa đơn bán hàng (bao gồm chiết khấu thương mại)
Khi xuất hóa đơn bán hàng, nếu có chiết khấu thương mại, bạn sẽ hạch toán theo các bước sau:
Ghi nhận doanh thu bán hàng (giảm giá trị doanh thu theo mức chiết khấu):
Nợ TK 111, 112, 131 (Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng, Phải thu khách hàng): Số tiền đã thu hoặc phải thu.
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng: Số tiền trước chiết khấu.
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp: Tiền thuế GTGT.
2. Khi chiết khấu được áp dụng
Khi chiết khấu thương mại được áp dụng, doanh nghiệp cần điều chỉnh doanh thu theo mức chiết khấu đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Hạch toán chiết khấu thương mại:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng: Số tiền chiết khấu thương mại.
Có TK 5211 – Chiết khấu thương mại: Số tiền chiết khấu thương mại.
3. Kết chuyển chiết khấu thương mại
Cuối kỳ, bạn cần kết chuyển chiết khấu thương mại vào kết quả kinh doanh để tính toán lãi lỗ:
Kết chuyển vào doanh thu:
Nợ TK 5211 – Chiết khấu thương mại.
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Khi ghi nhận chiết khấu:
Nợ TK 511: 5 triệu (giảm doanh thu).
Có TK 5211: 5 triệu (chiết khấu thương mại).
VI. Các yếu tố cần xem xét để có phần trăm chiết khấu hiệu quả
1. Lợi ích mà khách hàng nhận được khi mua sản phẩm từ doanh nghiệp
Việc áp dụng các chương trình ưu đãi giá là một chiến lược hiệu quả để thu hút khách hàng lần đầu trải nghiệm sản phẩm. Sau lần mua đầu tiên, doanh nghiệp có thể triển khai hàng loạt hình thức nhằm tăng tần suất mua lại, như gửi email cá nhân hóa, cung cấp mã ưu đãi cho lần mua kế tiếp, hoặc triển khai chương trình thành viên kèm theo quyền lợi giảm giá độc quyền.
Khi thiết lập kế hoạch khuyến mãi, doanh nghiệp cần cân đối giữa khoản chi phí bỏ ra để giảm giá và giá trị dài hạn mà một khách hàng trung thành có thể mang lại. Giá trị này phản ánh lợi nhuận ròng kỳ vọng mà một khách hàng có thể tạo ra trong suốt vòng đời của mối quan hệ với doanh nghiệp.
Mặc dù chi phí thu hút một khách hàng mới có thể tương đối cao, song nếu doanh nghiệp có chiến lược chăm sóc và giữ chân hiệu quả, khoản đầu tư này hoàn toàn có thể sinh lời vượt trội. Bởi lẽ, một khách hàng trung thành thường mang lại doanh thu cao hơn nhiều lần so với chi phí ban đầu để có được họ.
2. Triển khai chiến lược bán kèm, bán thêm và mua lại
Một số sản phẩm, theo bản chất, rất phù hợp để triển khai các kỹ thuật bán hàng bổ sung như bán thêm (upsell), bán kèm (cross-sell) hoặc khuyến khích mua lại (resale). Ví dụ, doanh nghiệp có thể cung cấp ưu đãi tháng đầu tiên miễn phí khi khách hàng đăng ký gói 6 tháng, hoặc giảm giá mạnh khi mua máy in với mục tiêu thúc đẩy việc khách hàng quay lại mua hộp mực trong tương lai.
Nếu khả năng phát sinh giao dịch tiếp theo hoặc đơn hàng phụ trợ sau khuyến mãi là cao, thì doanh nghiệp nên tính đến điều này khi quyết định mức chiết khấu ban đầu. Trên thực tế, việc chấp nhận lỗ nhẹ trong giao dịch đầu tiên đôi khi lại là bước đệm cho các lần bán hàng có giá trị cao hơn trong tương lai.
3. Tổ chức các chương trình giảm giá một cách chiến lược
Mặc dù phần lớn người tiêu dùng đều bị hấp dẫn bởi ưu đãi, nhưng nếu doanh nghiệp liên tục triển khai các chương trình giảm giá mà không có kế hoạch cụ thể, điều này có thể gây tác động ngược. Việc quá thường xuyên hạ giá sẽ tạo thói quen mua sắm theo khuyến mãi, khiến khách hàng trở nên ít sẵn sàng chi trả cho sản phẩm khi không có ưu đãi.
Hệ quả là người tiêu dùng có xu hướng trì hoãn việc mua sắm, chờ đến đợt khuyến mãi tiếp theo thay vì mua ngay khi có nhu cầu. Lúc này, việc bán hàng với giá niêm yết sẽ trở nên khó khăn, làm ảnh hưởng đến lợi nhuận cũng như giá trị thương hiệu của doanh nghiệp trong dài hạn.
Hy vọng bài viết trên của Kỹ năng Kế toán đã cung cấp cho bạn cái nhìn toàn diện chiết khấu phần trăm là gì, cách tính và cách ghi hóa đơn, hỗ trợ bạn tốt hơn trong quá trình làm việc và xử lý các nghiệp vụ kế toán – tài chính hàng ngày.
>>> Xem thêm: Chiết Khấu Thanh Toán Là Gì? Cách Hạch Toán Chiết Khấu Thanh Toán