Hạch Toán Xây Dựng Cơ Bản Dở Dang Ở Đơn Vị HCSN
Công tác đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) tại các đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) luôn là một trong những nghiệp vụ phức tạp, đòi hỏi sự chính xác và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về quản lý vốn đầu tư công. Việc theo dõi và hạch toán chi phí XDCB dở dang không chỉ là yêu cầu về nghiệp vụ kế toán mà còn là trách nhiệm giải trình đối với việc sử dụng tài sản công.
Sự ra đời của Thông tư 24/2024/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 01/01/2025) đánh dấu bước ngoặt quan trọng, thay thế hoàn toàn cho Thông tư 107/2017/TT-BTC, với những thay đổi nền tảng trong phương pháp quản lý và hạch toán. Đối với kế toán viên, việc nắm vững quy định mới không còn là lựa chọn mà là yêu cầu bắt buộc để đảm bảo tính tuân thủ và hiệu quả trong công việc.
Bài viết này được xây dựng như một cẩm nang chi tiết, đi từ nền tảng pháp lý, phân tích thay đổi cốt lõi về Tài khoản 241, đến hướng dẫn hạch toán theo từng giai đoạn dự án, kèm theo tình huống minh họa thực tế và các lưu ý quan trọng.
Phần 1: Nền tảng pháp lý và những thay đổi cốt lõi về TK 241
1.1. Vai trò của TK 241 trong quản lý vốn đầu tư công
Tài khoản 241 – Mua sắm, đầu tư xây dựng dở dang được sử dụng để tập hợp toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình đầu tư, mua sắm, xây dựng mới, nâng cấp hoặc sửa chữa lớn tài sản cố định (TSCĐ) cho đến khi tài sản hoàn thành, nghiệm thu và bàn giao đưa vào sử dụng.
Việc tập hợp chi phí trên một tài khoản riêng biệt giúp đơn vị:
Minh bạch hóa chi phí: kiểm soát chặt chẽ từng khoản chi phí phát sinh.
Cung cấp cơ sở quyết toán: làm căn cứ lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
Xác định đúng nguyên giá TSCĐ: đảm bảo nguyên giá bao gồm toàn bộ chi phí hợp lệ.
1.2. Điểm mới đột phá của Thông tư 24/2024/TT-BTC đối với TK 241
So với Thông tư 107, Thông tư 24 chi tiết hóa TK 241 thành ba tài khoản cấp 2:
TK 2411 – Mua sắm tài sản cố định: tập hợp chi phí mua sắm TSCĐ cần lắp đặt, chạy thử.
TK 2412 – Đầu tư xây dựng dở dang: tập hợp chi phí cho các dự án xây dựng mới, công trình lớn.
TK 2413 – Nâng cấp tài sản cố định: tập hợp chi phí sửa chữa lớn, cải tạo, nâng cấp TSCĐ hiện có.
Sự chi tiết hóa này phản ánh tư duy quản lý mới, giúp phân loại minh bạch giữa mua sắm, xây mới và nâng cấp tài sản.
1.3. Bảng so sánh TK 241 giữa Thông tư 107 và Thông tư 24
Tiêu chí | Thông tư 107/2017/TT-BTC | Thông tư 24/2024/TT-BTC | Điểm mới |
Tên tài khoản | TK 241 – XDCB dở dang | TK 241 – Mua sắm, đầu tư xây dựng dở dang | Tên gọi bao quát hơn |
Kết cấu | Chỉ có tài khoản cấp 1 | Chi tiết thành 3 TK cấp 2 (2411, 2412, 2413) | Quản lý minh bạch, rõ ràng hơn |
Phần 2: Hạch toán chi tiết toàn bộ vòng đời dự án XDCB
2.1. Giai đoạn 1: Tập hợp chi phí đầu tư (Nợ TK 241)
Chi phí mua sắm, xây lắp, tư vấn:
Nợ TK 241 (2411, 2412, 2413)
Có TK 111, 112 (thanh toán ngay) hoặc Có TK 331 (chưa thanh toán).
Khoản thu từ bán hồ sơ thầu:
Nợ TK 111, 112
Có TK 2412 (phần chênh lệch thu lớn hơn chi).
Chi phí lãi vay được vốn hóa:
Nợ TK 2412
Có TK 111, 112, 331.
2.2. Giai đoạn 2: Nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng
Khi công trình hoàn thành (theo giá tạm tính):
Nợ TK 211
Có TK 2412.
Đồng thời ghi nhận nguồn vốn hình thành TSCĐ:
Nợ TK 611 (nguồn NSNN) hoặc Nợ TK 431 (nguồn quỹ)
Có TK 421.
2.3. Giai đoạn 3: Quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành
Nếu giá trị quyết toán = giá tạm tính → không điều chỉnh.
Nếu quyết toán > giá tạm tính:
Nợ TK 211 (chênh lệch tăng)
Có TK 111, 112, 331.
Nếu quyết toán < giá tạm tính:
Nợ TK 421 (ghi giảm nguồn vốn)
Có TK 211 (chênh lệch giảm).
Phần 3: Tình huống minh họa (Case study)
Đơn vị sự nghiệp A thực hiện dự án xây dựng mới nhà làm việc bằng nguồn NSNN.
Bước 1 – Tập hợp chi phí đầu tư:
Chi phí tư vấn, thiết kế (chuyển khoản): 200.000.000đ
Chi phí xây lắp (chưa thanh toán): 3.000.000.000đ
Chi phí quản lý dự án (tiền mặt): 50.000.000đ
Tổng cộng: 3.250.000.000đ (Nợ TK 2412).
Bước 2 – Bàn giao công trình (theo giá tạm tính):
Nợ TK 211: 3.250.000.000
Có TK 2412: 3.250.000.000
Đồng thời: Nợ TK 611 / Có TK 421.
Bước 3 – Quyết toán vốn đầu tư:
Giá trị được duyệt: 3.210.000.000đ.
Lý do: loại 40.000.000đ chi phí quản lý dự án.
Bút toán điều chỉnh:
Nợ TK 421: 40.000.000
Có TK 211: 40.000.000
Sau điều chỉnh, nguyên giá TSCĐ là 3.210.000.000đ, khớp đúng với quyết toán.
Phần 4: Lưu ý về quản lý, chứng từ và phối hợp
4.1. Hệ thống chứng từ cần thiết
Quyết định phê duyệt dự án, kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
Hợp đồng kinh tế (tư vấn, xây lắp, cung cấp thiết bị…).
Hóa đơn, chứng từ thanh toán, giấy rút dự toán.
Biên bản nghiệm thu, biên bản bàn giao TSCĐ.
Hồ sơ quyết toán và quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.
4.2. Quy trình phối hợp
Với Ban Quản lý dự án (BQLDA): cung cấp hồ sơ nghiệm thu, xác nhận khối lượng.
Với Kho bạc Nhà nước: kiểm soát chi, thực hiện thanh toán cho nhà thầu.
4.3. Sai sót thường gặp và cách phòng tránh
Hạch toán sai chi phí vào TK 241 → cần tuân thủ danh mục chi phí hợp lệ.
Chậm lập hồ sơ quyết toán → chủ động đôn đốc BQLDA.
Không điều chỉnh bút toán sau quyết toán → phải thực hiện ngay khi có quyết định duyệt.
Thông tư 24/2024/TT-BTC đã chuẩn hóa và minh bạch hơn công tác hạch toán XDCB dở dang tại các đơn vị HCSN. Việc chi tiết hóa TK 241 và quy trình quyết toán chặt chẽ đòi hỏi kế toán viên phải nâng cao trình độ, không chỉ nắm vững kỹ thuật định khoản mà còn hiểu sâu quy trình quản lý vốn đầu tư công.
Trong các bài viết tiếp theo, Kỹ năng Kế toán sẽ tiếp tục phân tích chuyên sâu các điểm mới khác của Thông tư 24, nhằm hỗ trợ cộng đồng kế toán chuẩn bị tốt nhất cho năm tài chính 2025.