Công Việc Kế Toán Tại Doanh Nghiệp Sản Xuất
Kế toán trong doanh nghiệp sản xuất có những đặc thù khác biệt so với doanh nghiệp thương mại – dịch vụ. Hoạt động sản xuất trải qua một chuỗi quá trình liên tục: từ nguyên vật liệu đầu vào → sản phẩm dở dang → thành phẩm hoàn chỉnh → tiêu thụ, đòi hỏi hệ thống kế toán phải theo dõi chi tiết, nhiều công đoạn và có sự liên kết chặt chẽ giữa các phần hành.
Vai trò của kế toán trong doanh nghiệp sản xuất không chỉ dừng lại ở việc ghi nhận số liệu, mà còn bao gồm:
Kiểm soát chi phí sản xuất chặt chẽ để tránh thất thoát và lãng phí.
Theo dõi tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang và thành phẩm chính xác, kịp thời.
Tính giá thành sản phẩm theo đúng phương pháp và quy định kế toán – thuế.
Cung cấp dữ liệu tài chính đáng tin cậy cho quản trị nội bộ, lập báo cáo tài chính và nghĩa vụ thuế.
Bài viết dưới đây của Kỹ năng kế toán sẽ trình bày toàn bộ công việc kế toán trong doanh nghiệp sản xuất, được sắp xếp theo chuỗi hoạt động thực tế: từ đầu vào – sản xuất – đầu ra – đến tổng hợp báo cáo, giúp kế toán viên có cái nhìn hệ thống và dễ áp dụng vào công việc.
I. Đặc thù công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất
Công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất có đặc điểm nổi bật là gắn liền và bám sát quy trình sản xuất thực tế, từ khâu mua nguyên vật liệu cho đến tiêu thụ thành phẩm. Toàn bộ quy trình kế toán thường đi theo trình tự sau:
Mua NVL → Xuất kho → Sản xuất → Tập hợp chi phí → Tính giá thành → Nhập kho thành phẩm → Bán hàng → Báo cáo
Trong suốt quá trình này, kế toán không chỉ ghi nhận nghiệp vụ mà còn phải quản lý định mức, theo dõi chi phí thực tế phát sinh, kiểm soát sản phẩm dở dang, và đảm bảo số liệu phản ánh đúng thực trạng sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Hệ thống tài khoản sử dụng mang tính đặc thù
Kế toán sản xuất sử dụng một loạt tài khoản đặc trưng để phản ánh chi tiết từng giai đoạn sản xuất, bao gồm:
TK 152 – Nguyên vật liệu: Theo dõi nhập – xuất – tồn kho NVL chính, phụ, nhiên liệu.
TK 153 – Công cụ dụng cụ: Ghi nhận, phân bổ công cụ phục vụ sản xuất.
TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Tập hợp chi phí NVL đưa vào sản xuất.
TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp: Ghi nhận tiền lương, các khoản trích theo lương cho công nhân trực tiếp.
TK 627 – Chi phí sản xuất chung: Phản ánh chi phí chung tại phân xưởng (khấu hao máy móc, điện nước, chi phí quản lý phân xưởng...).
TK 154 – Chi phí SXKD dở dang: Tổng hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng để tính giá thành.
TK 155 – Thành phẩm: Ghi nhận giá trị thành phẩm nhập kho sau khi hoàn thành.
TK 632 – Giá vốn hàng bán: Kết chuyển giá thành khi thành phẩm được tiêu thụ.

2. Yêu cầu phối hợp liên phòng ban
Do quy trình kế toán sản xuất trải dài từ đầu vào đến đầu ra, bộ phận kế toán phải phối hợp chặt chẽ với kho, bộ phận sản xuất và kế hoạch.
Kho cung cấp số liệu nhập – xuất – tồn NVL và thành phẩm chính xác.
Bộ phận sản xuất cung cấp thông tin về sản lượng, định mức, sản phẩm dở dang.
Phòng kế hoạch hỗ trợ xây dựng định mức, kế hoạch sản xuất để kế toán theo dõi và kiểm soát chi phí.
Sự phối hợp nhịp nhàng giúp hệ thống kế toán phản ánh đúng thực tế sản xuất, đảm bảo tính chính xác của giá thành, tồn kho, và báo cáo tài chính.
II. Các phần hành công việc kế toán tại doanh nghiệp sản xuất
Công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều phần hành chuyên biệt, bám sát quy trình sản xuất – kinh doanh. Mỗi phần hành đảm nhận một vai trò quan trọng, góp phần phản ánh chính xác chi phí, giá thành, doanh thu và kết quả hoạt động.
1. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (NVL & CCDC)
Đây là phần hành đầu tiên và có tính nền tảng trong kế toán sản xuất.
Ghi nhận nhập – xuất – tồn kho NVL, CCDC theo chứng từ thực tế.
Hạch toán mua NVL/CCDC:
Nợ 152, 153 / Có 111, 112, 331
Xuất NVL cho sản xuất: Hạch toán vào TK 621.
Phân bổ công cụ dụng cụ theo kỳ sử dụng (nếu có).
Kiểm kê và đối chiếu định kỳ với kho để đảm bảo số liệu chính xác, hạn chế thất thoát.
2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Phần hành này có nhiệm vụ tập hợp và phân loại chi phí theo từng khoản mục, đối tượng:
Chi phí NVL trực tiếp → TK 621
Chi phí nhân công trực tiếp → TK 622
Chi phí sản xuất chung → TK 627
Kế toán cần theo dõi chi phí theo từng phân xưởng, tổ đội, đơn hàng hoặc sản phẩm, sau đó kết chuyển toàn bộ vào TK 154 để tính giá thành cuối kỳ.
3. Kế toán tính giá thành sản phẩm
Tính giá thành là phần hành cốt lõi, đòi hỏi nắm rõ đặc điểm sản xuất để lựa chọn phương pháp tính phù hợp, ví dụ:
Giản đơn, hệ số, phân bước, định mức, theo đơn đặt hàng…
Bài viết tham khảo: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Kế toán thực hiện:
Phân bổ chi phí hợp lý giữa sản phẩm hoàn thành và dở dang.
Xử lý dở dang đầu kỳ – cuối kỳ.
Tính giá thành sản xuất thực tế → làm căn cứ ghi nhận thành phẩm nhập kho và xác định giá vốn khi tiêu thụ.
4. Kế toán thành phẩm và tiêu thụ
Nhập kho thành phẩm:
Nợ 155 / Có 154
Theo dõi nhập – xuất – tồn thành phẩm theo kho, mã hàng, đơn hàng.
Khi bán hàng, ghi nhận đồng thời doanh thu – giá vốn – công nợ:
Nợ 131 / Có 511, 3331
Nợ 632 / Có 155
Lập hóa đơn GTGT, kê khai thuế đầu ra, theo dõi công nợ khách hàng.

5. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong sản xuất
Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất: hạch toán vào TK 622.
Lương quản lý phân xưởng: hạch toán vào TK 627.
Các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) được tính và phân bổ đúng đối tượng.
Đảm bảo hạch toán đầy đủ, đúng quy định, phản ánh đúng chi phí nhân công trong giá thành.
6. Kế toán tài sản cố định trong sản xuất
Ghi tăng – giảm TSCĐ dùng cho phân xưởng, dây chuyền sản xuất.
Trích khấu hao đúng phương pháp, phân bổ vào TK 627 (chi phí sản xuất chung).
Điều chỉnh khi có thanh lý, nhượng bán hoặc thay đổi công năng sử dụng.
7. Kế toán tổng hợp và lập báo cáo tài chính
Là bước cuối cùng trong chuỗi công việc kế toán sản xuất, bao gồm:
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí:
621, 622, 627 → 154
Tính giá thành → kết chuyển:
154 → 155
Khi bán hàng, xác định giá vốn:
155 → 632
Lập báo cáo tài chính theo TT 200 hoặc TT 133:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Lập báo cáo quản trị chi phí – giá thành theo phân xưởng, sản phẩm.
Kê khai và quyết toán thuế GTGT, TNDN đầy đủ, đúng hạn.
Phần hành kế toán trong doanh nghiệp sản xuất có tính liên kết chặt chẽ giữa đầu vào – sản xuất – đầu ra – tổng hợp. Việc thực hiện chính xác từng phần hành sẽ giúp số liệu kế toán nhất quán, hỗ trợ tốt cho quản trị chi phí, định giá sản phẩm và kiểm soát lợi nhuận doanh nghiệp.
III. Những sai sót thường gặp trong kế toán sản xuất
Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất có nhiều phần hành liên kết chặt chẽ, vì vậy chỉ cần sai sót ở một khâu cũng có thể dẫn đến sai lệch giá thành, báo cáo tài chính không chính xác, hoặc rủi ro thuế. Dưới đây là các lỗi thường gặp cần đặc biệt lưu ý:
1. Tập hợp chi phí sai tài khoản
Biểu hiện: Hạch toán nhầm giữa chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621), nhân công trực tiếp (TK 622) và chi phí sản xuất chung (TK 627); hoặc đưa chi phí sản xuất vào TK 642 (chi phí quản lý).
Hậu quả: Dẫn đến phân bổ chi phí sai đối tượng, giá thành sản phẩm bị lệch, gây khó khăn khi đối chiếu với báo cáo thuế và nội bộ.
Bài viết tham khảo: Review học kế toán ONLINE ở đâu tốt nhất
2. Không xử lý đúng chi phí sản xuất dở dang
Biểu hiện: Không xác định hoặc đánh giá đúng sản phẩm dở dang đầu kỳ – cuối kỳ; không phân bổ chi phí dở dang khi tính giá thành.
Hậu quả: Sai kỳ kế toán, chi phí bị dồn sang kỳ sau hoặc ghi nhận thừa trong kỳ hiện tại → sai lệch lợi nhuận và giá thành.
3. Phân bổ chi phí sản xuất chung không hợp lý
Biểu hiện: Phân bổ chi phí sản xuất chung theo cảm tính, không có tiêu thức rõ ràng (giờ công, chi phí NVL, sản lượng...), hoặc phân bổ không nhất quán giữa các kỳ.
Hậu quả: Giá thành sản phẩm méo mó, khó kiểm soát chi phí và không phản ánh đúng thực tế sản xuất.
4. Áp dụng sai phương pháp tính giá thành
Biểu hiện: Doanh nghiệp lựa chọn phương pháp không phù hợp với đặc điểm sản xuất (ví dụ: dùng giản đơn cho quy trình nhiều công đoạn), hoặc cách tính không khớp với số liệu kế toán.
Hậu quả: Giá thành không chính xác, không thống nhất giữa sổ kế toán và báo cáo thuế, dễ dẫn đến sai phạm khi quyết toán.
5. Không đối chiếu kho – kế toán thường xuyên
Biểu hiện: Không thực hiện kiểm kê định kỳ, hoặc số liệu kho và kế toán không khớp do ghi nhận chậm, sai đơn giá, hoặc nhầm mã vật tư.
Hậu quả: Chênh lệch tồn kho, ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí, giá thành, và độ tin cậy của báo cáo tài chính.
Việc nhận diện và khắc phục kịp thời những sai sót này giúp doanh nghiệp nâng cao chất lượng thông tin kế toán, đảm bảo số liệu giá thành – tồn kho – chi phí phản ánh đúng thực tế, phục vụ tốt cho cả quản trị nội bộ và nghĩa vụ thuế.
IV. Biện pháp kiểm soát & tổ chức kế toán hiệu quả trong doanh nghiệp sản xuất
Đặc thù kế toán sản xuất đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa nhiều bộ phận, lượng số liệu lớn và quy trình nhiều công đoạn. Để đảm bảo số liệu kế toán chính xác, kịp thời và hỗ trợ tốt cho quản trị – thuế, doanh nghiệp cần áp dụng đồng bộ các biện pháp kiểm soát sau:
1. Thiết lập quy trình kế toán – sản xuất – kho rõ ràng
Xây dựng sơ đồ quy trình nghiệp vụ cụ thể cho từng bước: mua – nhập kho – xuất NVL – sản xuất – nhập thành phẩm – tiêu thụ.
Quy định rõ trách nhiệm của từng bộ phận (kế toán, kho, sản xuất, kế hoạch), luồng chứng từ và thời gian luân chuyển.
Giúp giảm sai sót ghi nhận và tăng tính minh bạch trong đối chiếu dữ liệu.
2. Ứng dụng phần mềm kế toán có module giá thành
Sử dụng phần mềm có khả năng tập hợp chi phí tự động, phân bổ theo định mức và tính giá thành theo nhiều phương pháp (giản đơn, hệ số, phân bước...).
Hạn chế lỗi thủ công, tăng tốc độ xử lý và hỗ trợ đối chiếu dữ liệu giữa các phần hành.
3. Đối chiếu định kỳ: chi phí – kho – sản lượng
Thực hiện đối chiếu hàng tháng hoặc hàng quý giữa:
Chi phí kế toán với NVL và sản lượng thực tế,
Tồn kho sổ sách với tồn kho thực tế.
Phát hiện sớm sai lệch để xử lý kịp thời, tránh dồn lỗi đến cuối kỳ gây méo số liệu giá thành.
4. Đào tạo chuyên sâu cho nhân sự kế toán sản xuất
Kế toán sản xuất cần được đào tạo bài bản về:
Hệ thống tài khoản 621–622–627–154–155
Phương pháp tính giá thành
Kiểm soát định mức và sản phẩm dở dang
Đội ngũ nắm chắc nghiệp vụ sẽ giảm đáng kể sai sót và tăng tính chủ động khi xử lý tình huống thực tế.
5. Lập báo cáo quản trị nội bộ định kỳ
Thiết lập các báo cáo quản trị hàng tháng: chi phí theo phân xưởng, sản phẩm; tỷ lệ tiêu hao NVL; chênh lệch giá thành kế hoạch – thực tế.
Giúp ban lãnh đạo theo dõi sát hoạt động sản xuất, phát hiện sai lệch sớm, từ đó điều chỉnh kịp thời cả về kế toán và vận hành.
Việc kết hợp giữa quy trình chuẩn – công cụ phù hợp – nhân sự chuyên môn – kiểm soát định kỳ sẽ giúp hệ thống kế toán sản xuất vận hành trơn tru, đảm bảo tính chính xác, minh bạch và hiệu quả trong quản trị doanh nghiệp.
Kế toán trong doanh nghiệp sản xuất có đặc thù phức tạp, đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa nhiều bộ phận và sự am hiểu sâu về hệ thống tài khoản, quy trình sản xuất cũng như phương pháp tính giá thành. Việc tổ chức tốt công tác kế toán sản xuất không chỉ giúp đảm bảo tính chính xác của số liệu kế toán – thuế, mà còn cung cấp thông tin quản trị kịp thời, đáng tin cậy cho việc ra quyết định.
Doanh nghiệp cần chú trọng từ khâu thiết lập quy trình, kiểm soát định kỳ, ứng dụng công nghệ, đến việc nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ kế toán để hạn chế sai sót, tăng hiệu quả quản lý chi phí và tối ưu hoạt động sản xuất – kinh doanh.