Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với 04 trường hợp hàng hóa được coi như xuất khẩu

Biên tập viên Tác giả Biên tập viên 19/07/2024 13 phút đọc
Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với 04 trường hợp hàng hóa được coi như xuất khẩu theo điều 17, thông tư số 219/2013/TT-BTC được Kỹ năng kế toán chia sẻ ngay sau đây.

>>> Xem thêm: Quy trình hoàn thuế điện tử theo quy định mới nhất

Trường hợp 1: Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài.

Trong trường hợp này, doanh nghiệp cần có những chứng từ sau:

  • Hợp đồng gia công xuất khẩu và các phụ kiện hợp đồng nếu có ký với nước ngoài, trong đó ghi rõ cơ sở nhận hàng tại Việt Nam. lớp học xuất nhập khẩu
  • Hóa đơn GTGT ghi rõ giá gia công và số lượng hàng gia công trả nước ngoài theo giá quy định trong hợp đồng ký với nước ngoài) và tên cơ sở nhận hàng theo chỉ định của phía nước ngoài.
  • Phiếu chuyển giao sản phẩm gia công chuyển tiếp (gọi tắt là phiếu chuyển tiếp) có đủ xác nhận của bên giao, bên nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp và xác nhận của Hải quan quản lý hợp đồng gia công của bên giao, bên nhận.
  • Hàng hóa gia công cho nước ngoài phải thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại điều 16 Thông tư này.

Về thủ tục giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp và phiếu chuyển tiếp thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.

Ví dụ: Công ty A ký hợp đồng gia công với nước ngoài 200.000 đôi đế giầy xuất khẩu. giá gia công là 800 triệu đồng. Hợp đồng ghi rõ giao đế giầy cho công ty B tại Việt Nam để sản xuất ra giầy hoàn chỉnh. khóa học kế toán thuế

Trường hợp này công ty A thuộc đối tượng gia công hàng xuất khẩu chuyển tiếp. Khi lập chứng từ chuyển giao sản phẩm đế giầy cho công ty B, công ty A ghi rõ số lượng, chủng loại, quy cách sản phẩm đã giao, toàn bộ doanh thu gia công đế giầy 800 triệu đồng nhận được tính thuế GTGT là 0%.

Điều kiện khấu trừ và hoàn thuế
Điều kiện khấu trừ và hoàn thuế

Trường hợp 2: Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật:

Trong trường hợp này, doanh nghiệp cần có những chứng từ sau:

  • Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam;
  • Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu – nhập khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải quan;
  • Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng và địa điểm giao hàng tại Việt Nam; trung tâm xuất nhập khẩu lê ánh
  • Hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng tại Việt Nam phải thanh toán qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản 3 điều 16 thông tư này. Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ được phía nước ngoài ủy quyền thanh toán cho người xuất khẩu tại chỗ thì đồng tiền thanh toán thực hiện theo quy định của phát luật về ngoại hối.
  • Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với quy định tại giấy phép đầu tư.

Trường hợp 3: Hàng hóa, vật tư do doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài

Thủ tục hồ sơ để doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng tại nước ngoài được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013. xuất nhập khẩu lê ánh
  • Hàng hóa, vật tư xuất khẩu phải phù hợp với Danh mục hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài do giám đốc doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài phê duyệt.
  • Hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường hợp ủy thác xuất khẩu).

Trường hợp 04: Hàng hóa, vật tư do cơ sở kinh doanh trong nước bán cho doanh nghiệp Việt Nam để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài và thực hiện giao hàng hóa tại nước ngoài theo Hợp đồng ký kết

Thủ tục hồ sơ để cơ sở kinh doanh trong nước bán hàng thực hiện khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa xuất khẩu phải đáp ứng các điều kiện sau: tự học kế toán doanh nghiệp

  • Tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 điều 16 Thông tư này.
  • Hàng hóa, vật tư xuất khẩu phải phù hợp với danh mục hàng hóa xuất khẩu để công trình xây dựng ở nước ngoài do giám đốc doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài phê duyệt.
  • Hợp đồng mua bán ký giữa cơ sở kinh doanh trong nước và doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, trong đó có ghi rõ về điều kiện giao hàng, số lượng, chủng loại và trị giá hàng hóa.
  • Hợp đồng ủy thác (trường hợp ủy thác xuất khẩu)
  • Chứng từ thanh toán qua ngân hàng
  • Hóa đơn GTGT bán hàng hóa

Lưu ý:

Các trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu hoặc hàng hóa được coi như xuất khẩu hướng dẫn tại điều 16, 17 nếu đã có xác nhận của cơ quan Hải quan (đối với hàng hóa xuất khẩu) nhưng không có đủ các thủ tục, hồ sơ khác đối với từng trường hợp cụ thể thì không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Riêng đối với trường hợp hàng hóa gia công chuyển tiếp và hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ, nếu không có đủ một trong các thủ tục, hồ sơ theo quy định thì phải tính và nộp thuế GTGT như hàng hóa tiêu thụ nội địa.

Đối với cơ sở kinh doanh có dịch vụ xuất khẩu nếu không đáp ứng điều kiện về thanh toán qua ngân hàng hoặc được coi như thanh toán qua ngân hàng thì không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

>>>>> Có thể bạn quan tâm: Đối tượng không chịu thuế GTGT

Kỹ năng kế toán - Chia sẻ kinh nghiệm - Kết nối thành công.

học xuất nhập khẩu ở hà nội

Biên tập viên
Tác giả Biên tập viên Admin
Bài viết trước Hướng dẫn hạch toán mua hàng của cá nhân không xuất hóa đơn

Hướng dẫn hạch toán mua hàng của cá nhân không xuất hóa đơn

Bài viết tiếp theo

Xác Định Kết Quả Kinh Doanh: Cách Hạch Toán Tài Khoản 911

Xác Định Kết Quả Kinh Doanh: Cách Hạch Toán Tài Khoản 911
Viết bình luận
Thêm bình luận

Bài viết liên quan

Thông báo