Bảng Cân Đối Tài Khoản Là Gì? Cách Lập Theo Thông Tư 200, 133

kynangketoan.vn Tác giả kynangketoan.vn 05/11/2024 155 phút đọc

Bảng cân đối tài khoản là một công cụ quan trọng trong kế toán, giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình hình tài sản và nguồn vốn theo từng thời điểm. Đối với các doanh nghiệp tại Việt Nam, việc lập bảng cân đối tài khoản cần tuân thủ theo quy định của Thông tư 200 và Thông tư 133 để phù hợp với các chuẩn mực kế toán trong nước. Bài viết sau Kỹ năng Kế toán sẽ giúp bạn hiểu rõ bảng cân đối tài khoản là gì, và cung cấp hướng dẫn chi tiết về cách lập bảng này theo đúng quy định hiện hành.

I. Bảng cân đối tài khoản là gì?

Bảng cân đối tài khoản là một tài liệu kế toán dùng để tổng hợp số dư của tất cả các tài khoản tại một thời điểm nhất định trong kỳ kế toán. Tài liệu này thể hiện rõ sự cân đối giữa tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp. Bảng cân đối tài khoản đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm tra, đối chiếu số liệu tài chính, đảm bảo rằng các giao dịch kế toán được ghi nhận chính xác và đầy đủ.

Bảng cân đối tài khoản giúp doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát về tình hình tài sản và nguồn vốn, mục đích chính là:

Kiểm tra sự cân đối của các tài khoản: Bảng này giúp kế toán viên đảm bảo các tài khoản ghi nhận đúng quy tắc cân đối, từ đó phát hiện và xử lý kịp thời các sai sót trong quá trình ghi sổ kế toán.

Hỗ trợ lập báo cáo tài chính: Bảng cân đối tài khoản là cơ sở dữ liệu quan trọng để lập các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, và báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

Phân tích và ra quyết định: Thông qua bảng cân đối tài khoản, nhà quản lý có thể theo dõi tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định chiến lược về đầu tư, quản lý nguồn vốn, và tối ưu hóa chi phí.

Nhìn chung, bảng cân đối tài khoản không chỉ giúp kiểm soát chặt chẽ các hoạt động kế toán mà còn tạo nền tảng vững chắc để doanh nghiệp đánh giá và hoạch định tài chính một cách hiệu quả.

II. Nguyên tắc lập bảng cân đối tài khoản

Khi lập và trình bày bảng cân đối kế toán, cần tuân thủ các nguyên tắc chung về báo cáo tài chính, bao gồm hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, tính nhất quán, tính trọng yếu, khả năng so sánh và nguyên tắc bù trừ.

Bên cạnh đó, tùy theo chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán viên cần phân loại rõ tài sản và nợ phải trả thành các khoản ngắn hạn và dài hạn:

Doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dưới 12 tháng:

Tài sản và nợ phải trả được thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày lập báo cáo sẽ được phân loại vào ngắn hạn. Ngược lại, các khoản dự kiến thu hồi hoặc thanh toán sau 12 tháng sẽ được xếp vào dài hạn.

Doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài hơn 12 tháng:

Nếu tài sản và nợ phải trả có khả năng thu hồi hoặc thanh toán trong thời gian một chu kỳ kinh doanh, chúng sẽ được ghi nhận là ngắn hạn. Ngược lại, những khoản cần thu hồi hoặc thanh toán lâu hơn một chu kỳ kinh doanh sẽ được phân loại là dài hạn. Doanh nghiệp cần cung cấp thêm thuyết minh về chu kỳ kinh doanh, bao gồm thời gian trung bình, bằng chứng cụ thể về chu kỳ sản xuất hoặc kinh doanh của doanh nghiệp và ngành nghề.

Doanh nghiệp không thể phân loại theo chu kỳ kinh doanh:

Đối với các doanh nghiệp có tính chất hoạt động đặc thù, không thể dựa vào chu kỳ kinh doanh để xác định ngắn hạn hoặc dài hạn. Trong trường hợp này, kế toán viên sẽ trình bày tài sản và nợ phải trả theo mức độ thanh khoản, từ cao đến thấp.

Cách phân loại này đảm bảo bảng cân đối kế toán phản ánh trung thực và rõ ràng tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp người đọc dễ dàng đánh giá khả năng thanh toán và các yếu tố tài chính khác.

bang-can-doi-tai-khoan-la-gi-cach-lap-theo-thong-tu-200-133-1-1

III. Cách lập bảng cân đối tài khoản theo Thông tư 200, 133

1. Hướng dẫn lập bảng cân đối tài khoản theo Thông tư 20

TÀI SẢN  

Mã số  

Cách lấy số liệu  

A  

B  

D  

A – TÀI SẢN NGẮN HẠN  

100  

= 110+120+130+140+150   

I. Tiền và các khoản tương đương tiền  

110  

= 111+112   

1. Tiền  

111  

Số Dư Nợ TK 111, 112, 113  

2. Các khoản tương đương tiền  

112  

Số Dư Nợ TK 1281,1288 – Các khoản đầu tư thời hạn dưới 3 tháng.  

II. Đầu tư tài chính ngắn hạn   

120  

= 121+122+123   

1. Chứng khoán kinh doanh  

121  

Số Dư Nợ TK 121 – hạn dưới 12 tháng  

2. Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh (*)  

122  

Dư Có 2291 Ghi số âm – hạn dưới 12 tháng  

3. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn  

123  

Dư Nợ 1281, 1282, 1288 – Các khoản đầu tư từ 3 tháng đến 12 tháng.  

III. Các khoản phải thu ngắn hạn  

130  

=131+132+133+134+135+136+137+139   

1. Phải thu ngắn hạn của khách hàng  

131  

Số Dư Nợ chi tiết TK 131 (kỳ hạn thu tiền dưới 12 tháng)  

2. Trả trước cho người bán ngắn hạn  

132  

Số Dư Nợ chi tiết TK 331  (số đã trả trước dưới 12 tháng)  

3. Phải thu nội bộ ngắn hạn  

133  

Số Dư Nợ chi tiết TK 1362,1363,1368 (kỳ hạn thu tiền dưới 12 tháng)  

4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng  

134  

Số Dư Nợ TK 337  

5. Phải thu về cho vay ngắn hạn  

135  

Số Dư Nợ chi tiết TK 1283 (Phải thu dưới 12 tháng)  

6. Phải thu ngắn hạn khác  

136  

Số Dư Nợ chi tiết TK 1385, 1388, 334, 338, 141, 244 (Phải thu dưới 12 tháng)  

7. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*)  

137  

Số Dư Có chi tiết TK 2293 Ghi số âm (dưới 1 năm)  

8. Tài sản thiếu chờ xử lý  

139  

Số Dư Nợ TK 1381  

IV. Hàng tồn kho  

140  

= 141+149   

1. Hàng tồn kho  

141  

Số Dư Nợ TK 151, 152, 153, 154, 155, 156, ….  

2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)  

149  

Số Dư Có chi tiết TK 2294 Ghi số âm  

V. Tài sản ngắn hạn khác  

150  

= 151+152+153+154+155   

1. Chi phí trả trước ngắn hạn  

151  

Số Dư Nợ chi tiết TK 242 (Phân bổ dưới 12 tháng)  

2. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ  

152  

Số Dư Nợ TK 133  

3. Thuế và các khoản phải thu Nhà nước  

153  

Số Dư Nợ chi tiết TK 333  

4. Giao dịch mua bán lại trái phiếu chính phủ  

154  

Số Dư Nợ TK 171  

5. Tài sản ngắn hạn khác  

155  

Số Dư Nợ chi tiết TK 2288 -(Thời gian hoàn vốn dưới 12 tháng)  

B- TÀI SẢN DÀI HẠN  

200  

= 210+220+240+250+260   

I. Các khoản phải thu dài hạn  

210  

=211+212+213+214+215+216+219   

1. Phải thu dài hạn của khách hàng  

211  

Số Dư Nợ chi tiết TK 131 (kỳ hạn thu tiền trên 12 tháng)  

2. Trả trước cho người bán dài hạn  

212  

Số Dư Nợ chi tiết TK 331 (số đã trả trước trên 12 tháng)  

3. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc  

213  

Số Dư Nợ TK 1361  

4. Phải thu nội bộ dài hạn  

214  

Số Dư Nợ chi tiết TK 1362, 1363, 1368 (hạn phải thu trên 12 tháng)  

5. Phải thu về cho vay dài hạn  

215  

Số Dư Nợ chi tiết TK 1283 (Hạn phải thu trên 12 tháng)  

6. Phải thu dài hạn khác  

216  

Số Dư Nợ chi tiết TK 1385, 1388, 334, 338, 141, 244 – trên 12 tháng  

7. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*)  

219  

Số Dư Có chi tiết TK 2293  ghi số âm (Hạn trên 12 tháng)  

II. Tài sản cố định  

220  

= 221+224+227   

1. Tài sản cố định hữu hình  

221  

= 222+223  

    – Nguyên giá  

222  

Số Dư  Nợ TK 211  

    – Giá trị hao mòn luỹ kế (*)  

223  

Số Dư  Có TK 2141  

2. Tài sản cố định thuê tài chính  

224  

= 225 + 226  

    – Nguyên giá  

225  

Số Dư  Nợ TK 212  

    – Giá trị hao mòn luỹ kế (*)  

226  

Số Dư  Có TK 2142  

3. Tài sản cố định vô hình  

227  

= 228 + 229  

– Nguyên giá  

228  

Số Dư  Nợ TK 213  

– Giá trị hao mòn luỹ kế (*)  

229  

Số Dư  Có TK 2143  

III. Bất động sản đầu tư  

230  

= 231 + 232   

1. Nguyên giá  

231  

Số Dư  Nợ TK 217  

2. Giá trị hao mòn luỹ kế (*)  

232  

Số Dư  Có TK 2147  

IV. Tài sản dở dang dài hạn  

240  

= 241 + 242   

1. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang dài hạn  

241  

Số Dư Nợ chi tiết TK 154 và Số Dư Có chi tiết TK 2294 (Hạn trên 12 tháng)  

2. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang  

242  

Số Dư Nợ TK 241  

V. Đầu tư tài chính dài hạn  

250  

= 251 + 252 + 253 + 254 + 255   

1. Đầu tư vào công ty con  

251  

Số Dư  Nợ TK 221  

2. Đầu tư vào công ty liên doanh liên kết  

252  

Số Dư  Nợ TK 222  

3. Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác  

253  

Số Dư  Nợ chi tiết TK 2281  

4. Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn (*)  

254  

Số Dư  Có ghi âm chi tiết TK 2292  

5. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn  

255  

Số Dư Nợ TK 1281, 1282, 1288 (nắm giữ  trên 12 tháng  

VI. Tài sản dài hạn khác  

260  

= 261 + 262 + 268   

1. Chi phí trả trước dài hạn  

261  

Số Dư  Nợ chi tiết TK 242 (hạn phân bổ  trên 12 tháng)  

2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại  

262  

Số Dư  Nợ TK 243  

3. Thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế dài hạn  

263  

Số Dư Nợ chi tiết TK 1534 và dư Có chi tiết TK 2294 (Thời hạn trên 12 tháng)  

4. Tài sản dài hạn khác  

268  

Số Dư  Nợ chi tiết TK 2288  

TỔNG CỘNG   

TÀI SẢN   

(270 = 100 + 200)  

270  

= 100 + 200   

NGUỒN VỐN  

Mã số  

Cách lấy số liệu  

C- NỢ PHẢI TRẢ  

300  

= 310 + 330   

I. Nợ ngắn hạn  

310  

=  311 + 312 + 313 + 314+ 315 + 316 + 317 + 318 + 319 + 320 + 321 + 322 + 323 + 324  

1. Phải trả người bán ngắn hạn  

311  

Số Dư Có chi tiết TK 331 (Phải trả dưới 12 tháng)  

2. Người mua trả tiền trước ngắn hạn  

312  

Số Dư Có chi tiết TK 131 ( Khách hàng trả trước dưới 12 tháng)  

3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước  

313  

Số Dư Có TK 333 (Khoản thuế phải trả dưới 12 tháng)  

4. Phải trả người lao động  

314  

Số Dư Có TK 334 (Các khoản phải trả người lao động dưới 12 tháng)  

5. Chi phí phải trả ngắn hạn  

315  

Số Dư Có TK 335 (Các khoản chi phí phải trả dưới 12 tháng)  

6. Phải trả nội bộ ngắn hạn  

316  

Số Dư Có chi tiết TK 3362, 3363, 3368 (Phải trả nội bộ dưới 12 tháng)  

7. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng  

317  

Số Dư Có TK 337  

8. Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn  

318  

Số Dư Có chi tiết TK 3387 (Các khoản dưới 12 tháng)  

9. Phải trả ngắn hạn khác  

319  

Số Dư Có chi tiết TK 338, 138, 344 (dưới 12 tháng)  

10. Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn  

320  

Số Dư Có chi tiết TK 341 và 34311 (Các khoản vay, thuê tài chính có hạn trong vòng 12 tháng)  

11. Dự phòng phải trả ngắn hạn  

321  

Số Dư Có chi tiết TK 352 (thời hạn dưới 12 tháng)  

12. Quỹ khen thưởng phúc lợi  

322  

Số Dư Có của TK 353  

13. Quỹ bình ổn giá  

323  

Số Dư Có của TK 357  

14. Giao dịch mua bán lại trái phiếu chính phủ  

324  

Số Dư Có TK 171  

II. Nợ dài hạn  

330  

= 331 + 332 + 333 + 334 + 335 + 336 +337 +338 + 339 + 340 + 341 + 342 + 343   

1. Phải trả người bán dài hạn  

331  

Số Dư Có TK 331 (Phải trả người bán hạn trên 12 tháng)  

2. Người mua trả tiền trước dài hạn  

332  

Số Dư Có chi tiết TK 131 (Thời hạn trên 12 tháng)  

3. Chi phí phải trả dài hạn  

333  

Số Dư Có TK 335 (Phải trả hạn trên 12 tháng)  

4. Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh  

334  

Số Dư Có chi tiết TK 3361  

5. Phải trả nội bộ dài hạn  

335  

Số Dư Có chi tiết TK 3362, 3363, 3368 (Phải trả nội bộ trên 12 tháng)  

6. Doanh thu chưa thực hiện dài hạn  

336  

Số Dư Có chi tiết TK 3387 (Các khoản trên 12 tháng)  

7. Phải trả dài hạn khác  

337  

Số Dư Có chi tiết TK 338, 344 (Các khoản trên 12 tháng  

8. Vay và nợ thuê tài chính dài hạn  

338  

Số Dư Có chi tiết TK 341 (kỳ hạn trên 12 tháng) và  

Dư Có TK 34311 trừ (-) dư Nợ TK 34312 cộng (+) dư Có TK 34313.  

9. Trái phiếu chuyển đổi  

339  

Số Dư Có chi tiết của TK 3432  

10. Cổ phiếu ưu đãi  

340  

Số Dư Có chi tiết TK 41112 –  (chi tiết loại cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả)  

11. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả  

341  

Số Dư Có TK 347  

12. Dự phòng phải trả dài hạn  

342  

Số Dư Có chi tiết TK 352 (Các khoản trên 12 tháng)  

13. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ  

343  

Số Dư Có của TK 356  

D- VỐN CHỦ SỞ HỮU  

400  

= 410+430   

I. Vốn chủ sở hữu  

410  

= 411 + 412 + 413 + 414 + 415 + 416 + 417 +418 + 419 + 420 + 421 + 422   

1. Vốn góp của chủ sở hữu  

411  

= 411a + 411b   

– Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết  

411a  

Số Dư Có TK 41111  

– Cổ phiếu ưu đãi  

411b  

Số Dư Có chi tiết TK 41112  

2. Thặng dư vốn cổ phần  

412  

Số dư có TK 4112 (Trường hợp tài khoản này có số dư bên nợ: ghi số âm  chỉ tiêu này)  

3. Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu  

413  

Số Dư Có chi tiết TK 4113  

4. Vốn khác của chủ sở hữu  

414  

Số Dư Có Tài khoản 4118  

5. Cổ phiếu quỹ (*)  

415  

Số Dư Nợ TK 419 (Ghi số âm)  

6. Chênh lệch đánh giá lại tài sản  

416  

Số dư Có TK 412, (Trường hợp tài khoản có số dư bên nợ, ghi số âm chỉ tiêu này)  

7. Chênh lệch tỷ giá hối đoái  

417  

Số dư Có TK 413 (Trường hợp tài khoản có số dư bên nợ, ghi số âm chỉ tiêu này)  

8. Quỹ đầu tư phát triển  

418  

Số Dư Có TK 414  

9. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp  

419  

Số Dư Có TK 417  

10. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu  

420  

Số Dư Có tài khoản 418  

11. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối  

421  

= 421a + 421b  

– LNST chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước  

421a  

Số Dư có TK 4211 (Số Dư Nợ: ghi số âm)  

– LNST chưa phân phối kỳ này  

421b  

Số Dư có TK 4212 (Số Dư Nợ: ghi số âm)  

12. Nguồn vốn đầu tư XDCB  

422  

Số Dư Có TK 441  

II. Nguồn kinh phí và quỹ khác  

430  

= 431+432+433   

1. Nguồn kinh phí  

431  

Số Dư Có TK 461 – Dư Nợ TK 161  

2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ  

432  

Số Dư Có TK 466  

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN  

 (440 = 300 + 400)  

440  

= 300+400   

Sau khi lập xong dữ liệu kế toán kiểm tra lại chỉ tiêu:

Tổng Cộng tài sản – 270 = Tổng Cộng nguồn vốn – 440

2. Hướng dẫn lập bảng cân đối tài khoản theo Thông tư 133

I. TÀI SẢN

1. Tiền và các khoản tương đương tiền (Mã số 110)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các TK 111, 112, số dư Nợ chi tiết của TK 1281 (chi tiết các khoản tiền gửi có kỳ hạn gốc không quá 3 tháng) và TK 1288 (chi tiết các khoản đủ tiêu chuẩn phân loại là tương đương tiền).

2. Đầu tư tài chính (Mã số 120)
Mã số 120 = Mã số 121 + Mã số 122 + Mã số 123 + Mã số 124.

+ Chứng khoán kinh doanh (Mã số 121)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 121.

+ Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (Mã số 122)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của các TK 1281, 1288.

+ Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (Mã số 123)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 228.

+ Dự phòng tổn thất đầu tư tài chính (Mã số 124)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của các TK 2291, 2292 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

3. Các khoản phải thu (Mã số 130)
Mã số 130 = Mã số 131 + Mã số 132 + Mã số 133 + Mã số 134 + Mã số 135 + Mã số 136.

+ Phải thu của khách hàng (Mã số 131)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của TK 131 mở theo từng khách hàng.

+ Trả trước cho người bán (Mã số 132)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của TK 331 mở theo từng người bán.

+ Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc (Mã số 133)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ của TK 1361.

+ Phải thu khác (Mã số 134)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của các TK 1288 (phải thu về cho vay), 1368, 1386, 1388, 334, 338, 141.

+ Tài sản thiếu chờ xử lý (Mã số 135)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 1381.

+ Dự phòng phải thu khó đòi (Mã số 136)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 2293 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

4. Hàng tồn kho (Mã số 140)
Mã số 140 = Mã số 141 + Mã số 142.

+ Hàng tồn kho (Mã số 141)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của các TK 151, 152, 153, 154, 155, 156, 157.

+ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Mã số 142)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 2294 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

5. Tài sản cố định (Mã số 150)
Mã số 150 = Mã số 151 + Mã số 152.

+ Nguyên giá (Mã số 151)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 211.

+ Giá trị hao mòn lũy kế (Mã số 152)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của các TK 2141, 2142, 2143 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

6. Bất động sản đầu tư (Mã số 160)
Mã số 160 = Mã số 161 + Mã số 162.

+ Nguyên giá (Mã số 161)
Số liệu để phản ánh vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 217.

+ Giá trị hao mòn lũy kế (Mã số 162)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 2147 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

7. Xây dựng cơ bản dở dang (Mã số 170)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 241.

8. Tài sản khác (Mã số 180)
Mã số 180 = Mã số 181 + Mã số 182.

+ Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (Mã số 181)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ” căn cứ vào số dư Nợ của TK 133.

+ Tài sản khác (Mã số 182)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ chi tiết các TK 242, 333.

TỔNG CỘNG TÀI SẢN (MÃ SỐ 200)
Mã số 200 = Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã số 150 + Mã số 160 + Mã số 170 + Mã số 180.

II. NGUỒN VỐN

1. Nợ phải trả (Mã số 300)
Mã số 300 = Mã số 311 + Mã số 312 + Mã số 313 + Mã số 314 + Mã số 315 + Mã số 316 + Mã số 317 + Mã số 318 + Mã số 319 + Mã số 320

+ Phải trả người bán (Mã số 311)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền còn phải trả cho người bán tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Có chi tiết của TK 331 mở cho từng người bán.

+ Người mua trả tiền trước (Mã số 312)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Có chi tiết của TK 131 mở cho từng khách hàng.

+ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (Mã số 313)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Có chi tiết của TK 333.

+ Phải trả người lao động (Mã số 314)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh nghiệp còn phải trả cho người lao động tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 334.

+ Phải trả khác (Mã số 315)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của các TK 335, 3368, 338, 1388.

+ Vay và nợ thuê tài chính (Mã số 316)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 341, 4111 (cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả).

+ Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh (Mã số 317)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 3361. Khi đơn vị cấp trên lập Báo cáo tình hình tài chính tổng hợp toàn doanh nghiệp, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu “Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc” (Mã số 133) trên Báo cáo tình hình tài chính của đơn vị cấp trên.

+ Dự phòng phải trả (Mã số 318)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có của TK 352.

+ Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Mã số 319)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 353.

+ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ (Mã số 320)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 356.

2. Vốn chủ sở hữu (Mã số 400)
Mã số 400 = Mã số 411 + Mã số 412 + Mã số 413 + Mã số 414 + Mã số 415 + Mã số 416 + Mã số 417

+ Vốn góp của chủ sở hữu (Mã số 411)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 4111.

+ Thặng dư vốn cổ phần (Mã số 412)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 4112. Nếu TK 4112 có số dư Nợ thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

+ Vốn khác của chủ sở hữu (Mã số 413)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 4118.

+ Cổ phiếu quỹ (Mã số 414)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 419. Và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái (Mã số 415)
Trường hợp đơn vị sử dụng đồng tiền khác Đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ trong kế toán. Chỉ tiêu này phản ánh khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do chuyển đổi Báo cáo tài chính sang Đồng Việt Nam.

+ Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu (Mã số 416)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 418.

+ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (Mã số 417)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 421. Trường hợp TK 421 có số dư Nợ. Thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

– TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (MÃ SỐ 500)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng số các nguồn vốn. Hình thành lên tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.Mã số 500 = Mã số 300 + Mã số 400.

TỔNG CỘNG TÀI SẢN MÃ SỐ 200 = CHỈ TIÊU TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN MÃ SỐ 500

3. Mẫu bảng cân đối tài khoản theo TT 200 và 133:

AD_4nXdjy6N0aorhY23wZQRxEGeFkQ4cQ4D6DoIJ_nAfgbA6uzHvD0mIK0IJQMvlF1EDdNSeW0OnR_KzBOC9I6tr14TEqS14Busv1LA2qzzFiwVNaPA3dzaVR7O1d04C_Vu0JhZzioN5ahDGylTEqHUfC8Z2WsU?key=LQs8EONveGN1hvIwII9JCg 

AD_4nXeUBh8rx01a4Y3iD2lGoJM3-Tql9JO8XWzBVVzUSPQu-w_WkVe4kr-6Q-GUfQPt0HRCH3opCXHNS3Z0kp5saMbG2ZmVGpgyLfOlg5y6Rk7KODm9y6e_HQQLE8T0_0SyPt3lfo4LdKurvaa7eBH2UxHKBg?key=LQs8EONveGN1hvIwII9JCg 

IV. Cách lập bảng cân đối tài khoản bằng Excel

- Mẫu Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục là Mẫu số B 01 – DN ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC:

AD_4nXfy5ExEvL7bVszHyKPLLE_84lT2HMZ43Ww_sdzr8WPSX8WHRys31Yq97T6FPT4TvSScQ7EWITHrqZkDplIoZaRgbyvCO_KIQ2G48RhsqSwI3UjQ08MGcI2j14XHE2CWcaTi3GkFFW81pu4fWJcWrz_Skg?key=LQs8EONveGN1hvIwII9JCg 

>>> Tải mẫu về: Tại đây

- Mẫu Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục là Mẫu số B 01/CDHĐ – DNKLT ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC:

AD_4nXekgY3EDL2vHmuaYWL4WFLo4bCqBlGWF7U3Az9UUF47XSxWiPDcMvnXQXwzvyNZDKOBOA7jVLGcl40-il234hjeKMhj-DD8xk_6UKqDF5O0YukbOQMHNt0qau_5BxnBd8Ao1iQqUKRpjKxzcJT6DN9TKLY?key=LQs8EONveGN1hvIwII9JCg 

>>> Tải mẫu về: Tại đây

Lưu ý khi lập bảng cân đối tài khoản trên Excel đảm bảo tính chính xác:

Xác định đúng công thức tính toán: Đảm bảo rằng các công thức được thiết lập chính xác cho từng mục trên bảng. Sử dụng các hàm SUM, IF, hoặc VLOOKUP để tính toán và so sánh dữ liệu tự động. Hạn chế nhập liệu thủ công để giảm thiểu sai sót.

Sử dụng định dạng có điều kiện: Dùng tính năng định dạng có điều kiện để nổi bật các giá trị bất thường hoặc vượt quá giới hạn mong muốn, giúp dễ dàng phát hiện sai lệch.

Liên kết dữ liệu giữa các bảng tính: Nếu bảng cân đối tài khoản dựa trên nhiều bảng dữ liệu, hãy liên kết chúng thay vì nhập liệu nhiều lần để tránh sai sót trong quá trình cập nhật. Dùng các hàm như INDIRECT hoặc INDEX MATCH để truy xuất dữ liệu một cách chính xác.

Kiểm tra tính cân đối của các tài khoản: Đảm bảo tổng dư Nợ và tổng dư Có của các tài khoản phải khớp nhau. Bạn có thể thêm một dòng kiểm tra cuối cùng để cảnh báo nếu có sự chênh lệch giữa hai bên.

Đặt mã khóa và bảo mật: Để tránh chỉnh sửa ngoài ý muốn, bạn có thể đặt mật khẩu bảo vệ hoặc khóa các vùng quan trọng trong bảng tính. Điều này đặc biệt cần thiết khi có nhiều người cùng làm việc trên bảng Excel.

Cập nhật số liệu thường xuyên: Cuối cùng, hãy đảm bảo rằng dữ liệu được cập nhật kịp thời, đặc biệt là khi có các thay đổi từ các báo cáo khác hoặc từ những bộ phận liên quan. Việc đối chiếu số liệu với các nguồn gốc trước khi hoàn tất bảng cân đối sẽ giúp giảm thiểu sai sót.

>>> Xem thêm: Thao tác nhanh với các phím tắt trong Excel 2013

V. Cách kiểm tra và đọc bảng cân đối tài khoản

1. Cách đọc bảng cân đối tài khoản hiệu quả

a. Tổng hợp thông tin nền tảng của doanh nghiệp

Quá trình này phục vụ cho việc phân tích và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp khi kết hợp với các số liệu và chỉ tiêu từ báo cáo tài chính, đặc biệt là bảng cân đối kế toán. Các thông tin cơ bản bao gồm: lĩnh vực hoạt động, quy mô doanh nghiệp, các đặc thù về sản xuất kinh doanh, cùng với chiến lược và mục tiêu mà doanh nghiệp hướng đến.

b. Các phương pháp phân tích chính

Phân tích theo chiều ngang:

Phương pháp này nhằm so sánh các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán qua các thời điểm khác nhau để đánh giá xu hướng và biến động theo thời gian. Chênh lệch giữa các thời điểm được thể hiện qua giá trị tuyệt đối và phần trăm, giúp nhận biết sự thay đổi trong các chỉ tiêu theo chiều dài thời gian.

Ví dụ: So sánh tổng tài sản của doanh nghiệp vào ngày 31/12/N với ngày 31/12/N+1 sẽ giúp nhận diện được mức tăng hay giảm của tổng tài sản qua hai thời điểm và xác định tốc độ thay đổi theo phần trăm.

Phân tích theo chiều dọc:

Kỹ thuật này sử dụng để tính tỷ lệ phần trăm của một mục cụ thể trên bảng cân đối kế toán so với tổng hoặc một giá trị tham chiếu trong báo cáo.

Ví dụ: Phương pháp này làm rõ cấu trúc tỉ trọng của từng mục, chẳng hạn như xác định tỷ lệ của Nợ phải trả hoặc Vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn. Tương tự, trong phần Nợ phải trả, có thể xác định tỷ trọng của từng loại nợ khác nhau.

c. Các bước thực hiện phân tích

Bước 1: Xem xét tổng quan số liệu để nắm được quy mô, cấu trúc, và cách phân bổ tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.

Bước 2: Xem xét chi tiết các chỉ tiêu và khoản mục quan trọng để hiểu rõ hơn về phương thức tài trợ và phân bổ tài sản.

Bước 3: Đưa ra những phân tích và đánh giá ban đầu về tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua bảng cân đối kế toán.

Người xem bảng cân đối kế toán cũng có thể sử dụng các chỉ tiêu tài chính cơ bản để đưa ra nhận định về hiệu quả hoạt động và khả năng tài chính của doanh nghiệp.

AD_4nXdgbrJZwNp7IyfXYXVMB6viWNo9XiDy-A1UXQzPAqEEJGKemJzCY_PkgIle-5Rz1Xh5e62goTHmIEpptkoLUIJCiBYWqLx1WDAMBf9EwzsnRK-0a10IVZR4k555IClHMJx-Z6gVCazBte3RIfRFDBrTDj4?key=LQs8EONveGN1hvIwII9JCg 

Bên cạnh đó, cần kết hợp với thông tin từ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để tính toán các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động như: hệ số vòng quay hàng tồn kho, số ngày tồn kho trung bình, hệ số vòng quay nợ phải trả, vòng quay các khoản phải thu, số ngày thu tiền trung bình, và số ngày thanh toán trung bình… Những chỉ số này giúp phân tích sâu hơn về khả năng quản lý tài sản và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

2. Cách kiểm tra bảng cân đối tài khoản để phát hiện sai sót

Kiểm tra chênh lệch quan hệ đối ứng các Tài khoản trên Bảng cân đối phát sinh tài khoản (Bảng CĐPS):

Tổng Số Dư Nợ đầu kỳ = Tổng số Dư Có đầu kỳ = Số dư cuối kỳ trước kết chuyển sang;

Tổng Phát sinh Nợ trong kỳ = Tổng Phát sinh Có trong kỳ = Tổng phát sinh ở Nhật Ký Chung trong kỳ;

Tổng Số dư Nợ cuối kỳ = Tổng số dư Có cuối kỳ;

Nguyên tắc Tổng Phát Sinh Bên Nợ = Tổng Phát Sinh Bên Có

3. Cách kiểm tra bảng cân đối tài khoản trên phần mềm Misa

Để kiểm tra bảng cân đối tài khoản trên phần mềm MISA, bạn có thể thực hiện theo các bước sau:

Truy cập chức năng kiểm tra, đối chiếu chứng từ, sổ sách:

Mở phần mềm MISA và vào menu Tiện ích.

Chọn Kiểm tra, đối chiếu chứng từ, sổ sách.

Thiết lập tham số kiểm tra: Trong cửa sổ kiểm tra, thiết lập các tham số phù hợp với nhu cầu kiểm tra của bạn, như khoảng thời gian, loại chứng từ, tài khoản cần kiểm tra.

Thực hiện kiểm tra bảng cân đối phát sinh:

Tại mục 10. Kiểm tra bảng cân đối phát sinh, nhấn Kiểm tra ngay.

Phần mềm sẽ tự động kiểm tra và hiển thị các thông tin sau:

Kiểm tra các tài khoản bậc 1: Đảm bảo các tài khoản này phù hợp với quy định tại thông tư 133/2016/TT-BTC.

Kiểm tra chứng từ hạch toán trên tài khoản tổng hợp: Phát hiện chênh lệch giữa tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết.

AD_4nXf8YlHd42VUv-jbTfiYga1n3kkmM8jN9fVFCov74z-QoPPo0UFeTklqinicdpJ-Ml7PGG8i7T1rB3VOh_O4CpnCLpoJOfI1fyCqQre1wrEDUNjSBdX4eZYrxisPB2lnWKfbe75I0t99dxsuCq5THdB6PJo?key=LQs8EONveGN1hvIwII9JCg 

VI. Ý nghĩa của bảng cân đối tài khoản trong kế toán

Đảm bảo tính chính xác và toàn diện của số liệu kế toán

Bảng cân đối tài khoản giúp kế toán viên xác minh tính chính xác của các giao dịch kinh tế phát sinh trong kỳ, đảm bảo mọi bút toán đều được ghi nhận đúng theo quy tắc ghi sổ kép. Qua đó, bảng cân đối tài khoản đóng vai trò kiểm soát nội bộ, phát hiện và sửa chữa các sai sót kịp thời.

Cơ sở lập báo cáo tài chính

Bảng cân đối tài khoản là cơ sở dữ liệu quan trọng để lập các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Các thông tin từ bảng cân đối tài khoản giúp báo cáo tài chính trở nên chính xác và đầy đủ, phản ánh đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp.

Hỗ trợ quản lý tài chính và xác định kế hoạch kinh doanh

Nhà quản lý có thể dựa vào bảng cân đối tài khoản để đánh giá cơ cấu tài sản, nguồn vốn và mức độ an toàn tài chính của doanh nghiệp. Điều này giúp họ đưa ra những quyết định chiến lược liên quan đến đầu tư, tài trợ và phân bổ nguồn lực một cách hợp lý.

Phân tích và đánh giá tình hình kinh doanh

Bảng cân đối tài khoản cung cấp thông tin chi tiết về các khoản mục như tài sản, nợ phải trả, doanh thu và chi phí. Thông qua các chỉ số tài chính, nhà quản lý và kế toán viên có thể phân tích khả năng thanh khoản, hiệu quả sử dụng vốn và mức độ rủi ro tài chính, từ đó có những điều chỉnh kịp thời.

VII. Một số lưu ý khi lập bảng cân đối tài khoản

- Đảm bảo tính cân đối giữa các tài khoản Nợ và Có: Tổng số dư Nợ phải bằng tổng số dư Có để đảm bảo tính chính xác của phương pháp ghi sổ kép. Nếu không cân đối, có thể có các lỗi trong việc ghi nhận giao dịch hoặc thiếu các bút toán cần thiết.- Xác định thời 

điểm lập bảng: Bảng cân đối tài khoản thường được lập vào cuối kỳ kế toán (tháng, quý, năm), nhưng cũng có thể lập theo yêu cầu để phân tích tài chính ngắn hạn. Điều này giúp doanh nghiệp nắm rõ tình hình tài chính trong các khoảng thời gian khác nhau.

- Phân loại đúng tài khoản ngắn hạn và dài hạn: Cần phân loại rõ các khoản mục tài sản và nợ phải trả thành ngắn hạn và dài hạn dựa vào chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp hoặc mốc 12 tháng. Điều này giúp đảm bảo bảng cân đối tài khoản cung cấp thông tin rõ ràng về thời gian thu hồi tài sản và thời gian thanh toán nợ.

- Kiểm tra các tài khoản tạm thời và tài khoản điều chỉnh: Các tài khoản tạm thời (như chi phí trả trước, dự phòng nợ phải trả, khấu hao) cần được theo dõi và điều chỉnh đúng kỳ. Việc kiểm tra này đảm bảo rằng các khoản mục điều chỉnh được ghi nhận đúng và đủ.

- Xử lý tài khoản không có số dư cuối kỳ: Các tài khoản doanh thu, chi phí hoặc các tài khoản tạm thời khác cần kết chuyển về 0 vào cuối kỳ. Nếu các tài khoản này có số dư cuối kỳ, cần xem lại các bút toán kết chuyển và điều chỉnh.

- Đảm bảo sự nhất quán và đồng nhất: Các phương pháp ghi nhận và phân loại tài khoản cần nhất quán với các kỳ trước. Điều này đảm bảo tính liên tục và giúp cho việc so sánh kết quả tài chính qua các kỳ kế toán dễ dàng hơn.

- Kiểm tra các khoản mục dự phòng và phân bổ: Đảm bảo rằng các khoản dự phòng rủi ro và các phân bổ chi phí (như dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng bảo hành) đã được ghi nhận đầy đủ và đúng quy định. Những tài khoản này cần phản ánh đúng các rủi ro và chi phí tiềm năng của doanh nghiệp.

- Đối chiếu với sổ cái và sổ chi tiết: Kiểm tra tính khớp đúng giữa bảng cân đối tài khoản với sổ cái và sổ chi tiết của từng tài khoản. Điều này giúp xác nhận tính chính xác của các giao dịch được ghi nhận trong kỳ.

- Thuyết minh rõ ràng cho các khoản mục bất thường: Nếu có các khoản mục với biến động lớn hoặc bất thường, cần có phần thuyết minh rõ ràng để giải thích nguyên nhân, giúp người đọc hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

- Tuân thủ các quy định kế toán hiện hành: Bảng cân đối tài khoản phải tuân theo các nguyên tắc và quy định kế toán (như chuẩn mực kế toán Việt Nam hoặc chuẩn mực quốc tế nếu có áp dụng), nhằm đảm bảo tính minh bạch và hợp lệ của báo cáo.

Bảng cân đối tài khoản không chỉ là công cụ hỗ trợ quản lý tài chính mà còn là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp minh bạch và tuân thủ các quy định kế toán. Hy vọng với những hướng dẫn trên của Kỹ năng Kế toán, bạn sẽ nắm được cách lập bảng cân đối tài khoản theo thông tư 200, 133 chuẩn xác, hỗ trợ doanh nghiệp duy trì hoạt động ổn định và phát triển bền vững.

>>> Xem thêm: Học kế toán thực hành ở đâu tốt nhất tại TP HCM và Hà Nội

kynangketoan.vn
Tác giả kynangketoan.vn sudo
Bài viết trước Cách Tra Cứu Bảo Hiểm Xã Hội Chính Xác Chỉ Trong Vài Bước

Cách Tra Cứu Bảo Hiểm Xã Hội Chính Xác Chỉ Trong Vài Bước

Bài viết tiếp theo

Kinh Nghiệm Ôn Thi Đại Lý Thuế: Lộ Trình Và Tài Liệu

Kinh Nghiệm Ôn Thi Đại Lý Thuế: Lộ Trình Và Tài Liệu
Viết bình luận
Thêm bình luận

Bài viết liên quan

Thông báo