Hướng dẫn lập báo cáo luân chuyển tiền tệ theo thông tư 200

kynangketoan.vn Tác giả kynangketoan.vn 11/10/2024 57 phút đọc

Cuối năm là thời điểm lập báo cáo luân chuyển tiền tệ, báo cáo luân chuyển tiền tệ là báo cáo kinh tế mà các doanh nghiệp lớn bắt buộc phải lập, khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ lập. Vậy cách lập báo cáo luân chuyển tiền tệ như thế nào cho đúng theo nguyên tắc kế toán quy đinh theo thông tư 200, mọi người cùng tham khảo bài viết sau nhé.

Bài viết này sẽ hướng dẫn cách lập báo cáo luân chuyển tiền tệ chi tiết theo hai phương pháp:

  • Lập theo phương pháp trực tiếp Lập theo phương pháp gián tiếp

Sau đây chúng ta sẽ đi chi tiết vào từng cách lập Báo cáo luân chuyển tiền tệ cụ thể như sau:

1. Lập BCLCTT theo phương pháp trực tiếp

Khi lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp cần được thực hiện theo nguyên tắc và lập theo các chỉ tiêu dưới đây:

a) Nguyên tắc lập báo cáo

Theo phương pháp trực tiếp, các luồng tiền vào và luồng tiền ra từ hoạt động kinh doanh được xác định và trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ bằng cách phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra theo từng nội dung thu, chi từ cá sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của doanh nghiệp.

- Số năm trước là lấy số liệu trên dòng tiền lưu chuyển của năm N -1 căn cứ trên báo cáo tài chính năm N -1: Năm trước chứng chỉ kế toán trưởng 

- Số năm năm nay là lấy số liệu trên dòng tiền lưu chuyển của năm N căn cứ báo cáo tài chính năm N: Năm nay. học khai báo thuế 

- Nếu thu tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh được ghi số dương trên phần mềm HTKK.

- Nếu chi tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh được ghi số âm trên phần mềm HTKK. Tức đánh dấu trừ trên bàn phím trước đánh số.

b) Cách lập các chỉ tiêu 

Mỗi một chỉ tiêu phản ánh các tài khoản đối ứng của việc thu tiền và chi tiền trong năm tài chính cũ, ta có bảng tóm tắt như sau: học chứng chỉ hành nghề kế toán ở đâu 

STTChỉ tiêuMãHạch toánGhi dương/âm
TK NợTK Có 
1Thu tiền từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác

 

01

111,112511,131,515Ghi dương
2Tiền chi trả cho nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ

 

02

152, 153, 154, 156, 331, 627, 641, 642 111, 112Ghi âm
3Tiền chi trả cho người lao động03334111, 112Ghi âm
4Tiền chi trả lãi vay04635, 335111, 112 Ghi âm
5Tiền chi nộp thuế thu nhập DN053334111, 112

Ghi âm

 

 

6Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh06111, 112 711, 33311, 138, 144, 133, 344Ghi dương
7Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh0713311, 142, 242, 3331, 3333, 3335, 642, 144, 344, 431, 811, 338, 3338111, 112, 113Ghi âm
8Tiền chi mua sắm TSCĐ21211, 212, 213, 241111,112 Ghi âm
9Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được33111, 112311, 341 Ghi dương
10Tiền chi trả nợ gốc vay34311, 341111, 112Ghi âm
11Tiền và các khoản tương đương tiền đầu năm60  Lấy dư nợ 111, 112 cộng lại đầu năm
12Tiền và tương đương tiền cuối năm70  Số tiền phải đúng bằng dư nợ 111, dư nợ 112 cộng lại

Nội dung các chỉ tiêu trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp như sau: 

(1) Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác (Mã số 01): khóa học kế toán căn bản 

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu (tổng giá thanh toán) trong kỳ do bán hàng hoá, thành phẩm, cung cấp dịch vụ, tiền bản quyền, phí, hoa hồng và các khoản doanh thu khác (bán chứng khoán vì mục đích thương mại) (nếu có), trừ các khoản doanh thu được xác định là luống tiền từ hoạt động đầu tư, kể cả các khoản tiền đã thu từ các khoản nợ phải thu liên quan đến các giao dịch bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác phát sinh từ các kỳ trước nhưng kỳ này mới thu được tiền và số tiền ứng trước của người mua hàng hoá, dịch vụ.

(2) Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ mã số 02): 

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả (tổng giá thanh toán) trong kỳ cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ, chi mua chứng khoán vì mục đích thương mại (nếu có) kể cả số tiền đã trả cho các khoản nợ phải trả liên quan đến giao dịch mua hàng hoá, dịch vụ phát sinh từ các kỳ trước nhưng kỳ này mới trả tiền và số tiền chi ứng trước cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ.

(3) Tiền chi trả cho người lao động (Mã số 03): học kế toán online miễn phí 

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả cho người lao động trong kỳ báo cáo về tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền thưởng… do doanh nghiệp đã thanh toán hoặc tạm ứng.

(4) Tiền chi trả lãi vay (Mã số 04):

Chỉ tiêu này được lập căn cứvào tổng số tiền lãi vay đã trả trong kỳ báo cáo, bao gồm tiền lãi vay phát sinh trong kỳ và trả ngay kỳ này, tiền lãi vay phải trả phát sinh từ các kỳ trước và đã trả trong kỳ này, lãi tiền vay trả trước trong kỳ này. 

(5) Tiền chi nộp thuế TNDN (Mã số 05): 

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã nộp thuế TNDN cho Nhà nước trong kỳ báo cáo, bao gồm số thuế TNDN đã nộp của kỳ này, số thuế TNDN còn nợ từ các kỳ trước đã nộp trong kỳ này và số thuế TNDN nộp trước (nếu có).

(6) Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh (Mã số 06): 

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu từ các khoản khác từ hoạt động kinh doanh, ngoài khoản tiền thu được phản ánh ở Mã số 01, như. học chứng chỉ kế toán trưởng 

Tiền thu từ khoản thu nhập khác (tiền thu về được bồi thường, được phạt, tiền thưởng và các khoản tiền thu khác…);

Tiền đã thu do được hoàn thuế;

Tiền thu được do nhận ký quỹ, ký cược;

Tiền thu hồi các khoản đưa đi ký cược, ký quỹ;

Tiền thu từ nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án (nếu có);

Tiền được các tổ chức, cá nhân bên ngoài thưởng, hỗ trợ ghi tăng các quỹ của doanh nghiệp;

Tiền nhận được ghi tăng các quỹ do cấp trên cấp hoặc cấp dưới nộp…

>>>Bài viết tham khảo: Học kế toán thực hành ở đâu tốt 

(7) Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh (Mã số 07): 

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã chi về các khoản khác, ngoài các khoản tiền chi liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ báo cáo được phản ánh ở Mã số 02, 03, 04, 05, như:

Tiền chi bồi thường, bị phạt và các khoản chi phí khác;

Tiền nộp các loại thuế (không bao gồm thuế TNDN);

Tiền nộp các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ;

Tiền nộp các loại phí, lệ phí, tiền thuê đất; tiền chi đưa đi ký cược, ký quỹ;

Tiền trả lại các khoản nhận ký cược ký quỹ, tiền chi trực tiếp từ quỹ. dự phòng trợ cấp mất việc làm;

Tiền chi trực tiếp bằng nguồn dự phòng phải trả;

Tiền chi trực tiếp từ quỹ khen thưởng, phúc lợi;

Tiền chi trực tiếp từ các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu;

Tiền chi trực tiếp từ nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án…

- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 20): Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào tổng số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. học kế toán qua video 

Mã số 20 = Mã số 01 + Mã số 03 + Mã số 04 + Mã số 05 + Mã số 06 + Mã số 07

Phương pháp lập đối với các hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng tương tự như phương pháp lập đối với hoạt động kinh doanh nêu trên.

2. Lập báo cáo luân chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp

a) Nguyên tắc lập báo cáo

Theo phương pháp gián tiếp, các luồng tiền vào và các luồng tiền ra từ hoạt động kinh doanh được tính và xác định trước hết bằng cách điều chỉnh lợi nhuận trước thuế TNDN của hoạt động kinh doanh khỏi ảnh hưởng của các khoản mục không phải bằng tiền, các thay đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải trả từ hoạt động kinh doanh và các khoản mà ảnh hưởng về tiền của chúng là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, gồm: tự học kế toán online miễn phí 

  • Các khoản chi phí không bằng tiền, như: Khấu hao TSCĐ, dự phòng.
  • Các khoản lãi, lỗ không phải bằng tiền, như: Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện.
  • Các khoản lãi, lỗ được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, như: Lãi, lỗ về thanh lý, nhượng bán TSCĐ và bất động sản đầu tư, tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia.
  • Chi phí lãi vay đã ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.

Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh được điều chỉnh tiếp tục với sự thay đổi vốn lưu động, chi phí trả trước dài hạn và các khoản thu, chi khác từ hoạt động kinh doanh, như:

  • Các thay đổi trong kỳ báo cáo của khoản mục hàng tồn kho, các khoản phải thu, các khoản phải trả từ hoạt động kinh doanh
  • Các thay đổi của chi phí trả trước
  • Lãi tiền vay đã trả
  • Thuế TNDN đã nộp
  • Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh
  • Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh phân tích báo cáo tài chính 

b) Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể

(1) – Lợi nhuận trước thuế - Mã số 01

Chỉ tiêu này được lấy từ chỉ tiêu tổng lợi nhuận trước thuế (Mã số 50) trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Nếu số liệu này là số âm (trường hợp lỗ), thì ghi trong ngoặc đơn (…).

(2) – Điều chỉnh cho các khoản

- Khấu hao TSCĐ - Mã số 02 biểu thuế xuất khẩu 

+ Chỉ tiêu này phản ánh số khấu hao TSCĐ đã trích được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. 
+ Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số khấu hao TSCĐ đã trích trong kỳ trên Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ và sổ kế toán các Tài khoản có liên quan. 
+ Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”.

- Các khoản dự phòng - Mã số 03

+ Chỉ tiêu này phản ánh các khoản dự phòng giảm giá đã lập được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. điều kiện học kế toán trưởng 
+ Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán các Tài khoản “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”, “Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn”, “Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn”, “Dự phòng phải thu khó đòi”, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản có liên quan. 
+ Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”. Trường hợp các khoản dự phòng nêu trên được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ báo cáo thì được trừ (-) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

- Lãi/lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện – Mã số 04

+ Chỉ tiêu này phản ánh lãi (hoặc lỗ) chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện đã được phản ánh vào lợi nhuận trước thuế trong kỳ báo cáo. 
+ Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán Tài khoản “Doanh thu hoạt động tài chính”, chi tiết phần lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ báo cáo hoặc sổ kế toán Tài khoản “Chi phí tài chính”, chi tiết phần lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ báo cáo được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính trong kỳ báo cáo. 
+ Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”, nếu có lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện, hoặc được cộng (+) vào chỉ tiêu trên, nếu có lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện.

- Lãi/lỗ từ hoạt động đầu tư – Mã số 05

+ Chỉ tiêu này phản ánh lãi/lỗ phát sinh trong kỳ đã được phản ánh vào lợi nhuận trước thuế nhưng được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, gồm lãi/lỗ từ việc thanh lý TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn mà doanh nghiệp mua và nắm giữ vì mục đích đầu tư, như: Lãi/lỗ bán bất động sản đầu tư, lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi/lỗ từ việc mua và bán lại các công cụ nợ (Trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu); Cổ tức và lợi nhuận được chia từ các khoản đầu tư vốn vào đơn vị khác (không bao gồm lãi/lỗ mua bán chứng khoán vì mục đích thương mại). học kế toán trực tuyến 
+ Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán các Tài khoản “Doanh thu hoạt động tài chính”, “Thu nhập khác” và sổ kế toán các Tài khoản “Chi phí tài chính”, “Chi phí khác”, chi tiết phần lãi/lỗ được xác định là luồng tiền từ hoạt động đầu tư trong kỳ báo cáo. 
+ Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”, nếu có lãi hoạt động đầu tư và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…) ; hoặc được cộng (+) vào chỉ tiêu trên, nếu có lỗ hoạt động đầu tư.

- Chi phí lãi vay – Mã số 06 thị trường tài chính là gì 

+ Chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay đã ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. 
+ Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán Tài khoản 635 “Chi phí tài chính”, chi tiết chi phí lãi vay được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản có liên quan, hoặc căn cứ vào chỉ tiêu “Chi phí lãi vay” trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 
+ Số liệu chỉ tiêu này được cộng vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”.

>>>Bài viết liên quan: Kiểm tra sổ sách khi lên báo cáo tài chính 

(3) Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động – Mã số 08

Chỉ tiêu này phản ánh luồng tiền được tạo ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo sau khi đã loại trừ ảnh hưởng của các khoản mục thu nhập và chi phí không phải bằng tiền. 
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào lợi nhuận trước thuế TNDN cộng (+) các khoản điều chỉnh. 
Mã số 08 = Mã số 01 + Mã số 02 + Mã số 03 + Mã số 04 + Mã số 05 + Mã số 06 
Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…).

- Tăng, giảm các khoản phải thu – Mã số 09

+ Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các Tài khoản phải thu liên quan đến hoạt động kinh doanh, như: Tài khoản “Phải thu của khách hàng” (chi tiết “Phải thu của khách hàng”), Tài khoản “Phải trả cho người bán” (chi tiết “Trả trước cho người bán”), các Tài khoản “Phải thu nội bộ”, “Phải thu khác”, “Thuế GTGT được khấu trừ” và Tài khoản “Tạm ứng” trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản phải thu liên quan đến hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính, như: Phải thu về tiền lãi cho vay, phải thu về cổ tức và lợi nhuận được chia, phải thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, bất động sản đầu tư… học kế toán trưởng ở đâu tại tphcm 
+ Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

- Tăng, giảm hàng tồn kho – Mã số 10

+ Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các Tài khoản hàng tồn kho (Không bao gồm số dư của Tài khoản “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”). 
+ Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

- Tăng, giảm các khoản phải trả – Mã số 11

+ Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ với số dư đầu kỳ của các Tài khoản nợ phải trả liên quan đến hoạt động kinh doanh, như: Tài khoản “Phải trả cho người bán” (Chi tiết “Phải trả cho người bán”), Tài khoản “Phải thu của khách hàng” (Chi tiết “Người mua trả tiền trước”), các Tài khoản “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”, “Phải trả công nhân viên”, “Chi phí phải trả”, “Phải trả nội bộ”, “Phải trả, phải nộp khác”. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản phải trả về thuế TNDN phải nộp, các khoản phải trả về lãi tiền vay, các khoản phải trả liên quan đến hoạt động đầu tư (như mua sắm, xây dựng TSCĐ, mua bất động sản đầu tư, mua các công cụ nợ…) và hoạt động tài chính (Vay và nợ ngắn hạn, dài hạn…). 
+ Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

- Tăng, giảm chi phí trả trước – Mã số 12

+ Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các Tài khoản “Chi phí trả trước” và “Chi phí trả trước dài hạn” trong kỳ báo cáo. 
+ Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

- Tiền lãi vay đã trả – Mã số 13

+ Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi Ngân hàng”, “Tiền đang chuyển” (phần chi tiền) để trả các khoản tiền lãi vay, sổ kế toán Tài khoản “Phải thu của khách hàng” (phần trả tiền lãi vay từ tiền thu các khoản phải thu của khách hàng) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản “Chi phí trả trước”, “Chi phí trả trước dài hạn”, “Chi phí tài chính”, “Xây dựng cơ bản dở dang”, “Chi phí sản xuất chung” và “Chi phí phải trả” (chi tiết số tiền lãi vay trả trước, tiền lãi vay phát sinh trả trong kỳ này hoặc số tiền lãi vay phát sinh trong các kỳ trước và đã trả trong kỳ này). 
+ Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

- Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp – Mã số 14

+ Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi Ngân hàng”, “Tiền đang chuyển”, (phần chi tiền nộp thuế TNDN), sổ kế toán Tài khoản “Phải thu của khách hàng” (phần đã nộp thuế TNDN từ tiền thu các khoản phải thu của khách hàng) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán Tài khoản “Thuế TNDN phải nộp” (chi tiết số tiền đã chi để nộp thuế TNDN trong kỳ báo cáo). 
+ Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

- Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh – Mã số 15

+ Chỉ tiêu này phản ánh các khoản tiền thu khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh ngoài các khoản đã nêu ở các Mã số từ 01 đến 14, như: Tiền thu được do nhận ký cược, ký quỹ, tiền thu hồi các khoản đưa đi ký cược, ký quỹ; Tiền thu từ nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án (nếu có); Tiền được các tổ chức, cá nhân bên ngoài thưởng, hỗ trợ ghi tăng các quỹ của doanh nghiệp; Tiền nhận được ghi tăng các quỹ do cấp trên cấp hoặc cấp dưới nộp… trong kỳ báo cáo. 
+ Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi Ngân hàng”, “Tiền đang chuyển” sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản có liên quan trong kỳ báo cáo. 
+ Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động”. học kế toán thực hành ở đâu tốt nhất tphcm 

- Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh – Mã số 16

+ Chỉ tiêu này phản ánh các khoản tiền chi khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh ngoài các khoản đã nêu ở các Mã số từ 01 đến 14, như: Tiền đưa đi ký cược, ký quỹ; Tiền trả lại các khoản đã nhận ký cược, ký quỹ; Tiền chi trực tiếp từ quỹ khen thưởng, phúc lợi; Tiền chi trực tiếp bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án; Tiền chi nộp các quỹ lên cấp trên hoặc cấp cho cấp dưới… trong kỳ báo cáo. 
+ Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi Ngân hàng”, “Tiền đang chuyển” sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản có liên quan trong kỳ báo cáo. 
+ Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động”.

- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh – Mã số 20

+ Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. 
+ Số liệu chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 08 đến Mã số 16. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì sẽ được ghi dưới hình thức trong ngoặc đơn (…). 
Mã số 20 = Mã số 08 + Mã số 09 + Mã số 10 + Mã số 11 + Mã số 12 + Mã số 13 + Mã số 14 + Mã số 15 + Mã số 16 + Mã số 17.

>>>Xem thêm: Thủ tục thay đổi tên Doanh nghiệp, công ty

Nguồn tham khảo: Kế toán Lê Ánh

Mong bài viết của kỹ năng kế toán sẽ hữu ích với bạn!

Ngoài việc tự tìm hiểu về những nghiệp vụ kế toán trên website thì bạn nên đăng ký một khóa học kế toán thực hành để có thể hệ thống lại được kiến thức và biết được những công việc của một kế toán trong thực tế cần phải làm những gì. 

Nếu bạn có nhu cầu học kế toán có thể tham khảo bài viết Học kế toán ở đâu tốt nhất tại TP HCM và Hà Nội để lựa chọn được địa chỉ học uy tín

kynangketoan.vn
Tác giả kynangketoan.vn Admin
Bài viết trước Thủ tục thay đổi tên công ty, doanh nghiệp

Thủ tục thay đổi tên công ty, doanh nghiệp

Bài viết tiếp theo

Kinh Nghiệm Ôn Thi Đại Lý Thuế: Lộ Trình Và Tài Liệu

Kinh Nghiệm Ôn Thi Đại Lý Thuế: Lộ Trình Và Tài Liệu
Viết bình luận
Thêm bình luận

Bài viết liên quan

Thông báo