Các Phương Pháp Tính Giá Xuất Kho (FIFO, LIFO, AVCO...)
Tùy thuộc vào đặc thù kinh doanh của mình mà mỗi doanh nghiệp sẽ áp dụng phương pháp tính giá tồn kho sao cho phù hợp. Dưới đây Kỹ Năng Kế Toán sẽ hướng dẫn bạn đọc một số phương pháp tính giá xuất kho phổ biến hiện nay.
>>> Review Học Kế Toán ONLINE Ở Đâu Tốt nhất
I. Phương Pháp Tính Giá Xuất Kho Là Gì? Tính Giá Xuất Kho Để Làm Gì?
Tính giá xuất kho là công việc mà kế toán viên cần phải thực hiện để đưa ra các mức giá phù hợp với hàng hóa bán ra và cả hàng tồn kho của cuối kỳ.
Phương pháp tính giá xuất kho được sử dụng nhằm mục đích đảm bảo để doanh nghiệp vừa có thể bán hàng hóa ra với mức giá phù hợp, không gây lỗ cho doanh nghiệp và vừa có thể giải quyết tình trạng tồn đọng hàng hóa một cách hiệu quả.
Tùy thuộc vào tình hình kinh doanh của doanh nghiệp mà kế toán sẽ lựa chọn và đưa ra cách tính giá xuất kho sao cho phù hợp. Việc lựa chọn phương pháp tính giá xuất kho cần phải đảm bảo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán vừa dễ dàng trong khâu tính toán.
Về cơ bản phương pháp tính giá xuất kho mà doanh nghiệp thường hay áp dụng là:
- Phương pháp thực tế đích danh
- Phương pháp nhập trước xuất trước
- Phương pháp nhập sau xuất trước
- Phương pháp bình quân gia quyền
II. Các Phương pháp tính giá xuất kho
1. Ưu điểm của các phương pháp tính giá xuất kho
*Ưu điểm của phương pháp nhập trước xuất trước (FiFo)
- Phương pháp này giúp tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho của từng lần nhập xuất. Do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời để kế toán viên ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý.
Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá cả của mặt hàng đó trên thị trường. Do đó chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán sẽ có ý nghĩa thực tế hơn.
*Ưu điểm của phương pháp nhập sau xuất trước (LiFo)
- Được trợ cấp ưu đãi thuế
- Phản ánh chi phí so với doanh thu thời điểm hiện tại
- Đem lại trải nghiệm tuyệt vời cho khách hàng
*Ưu điểm của phương pháp bình quân gia quyền
- Đơn giản, dễ tính toán
2. Tính giá xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước
Phương pháp nhập trước xuất trước (FiFo) được hiểu đơn giản là hàng hóa nào nhập kho trước thì sẽ xuất trước, sau khi xuất hết hàng hóa nhập trong các lần trước thì sẽ xuất số hàng hóa nhập ở lần tiếp theo. Chúng sẽ được thực hiện lần lượt như vậy cho đến khi các lô hàng được xuất hết đi.
Giá trị của lô hàng xuất trước sẽ tương đương với giá nhập lô hàng đó ở đầu kỳ, hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật tư, hàng hóa mua vào của kỳ đó.
Với phương pháp này có thể tính toán ngay được giá vốn hàng bán của mỗi lần xuất kho. Do đó kế toán viên có thể dễ dàng ghi chép lại, phương pháp này phù hợp với trường hợp tình hình giá cả ổn định và có xu hướng giảm xuống.
3. Tính giá xuất kho theo phương pháp nhập sau xuất trước
Phương pháp nhập sau xuất trước (LiFo) ngược lại với phương pháp trên. Đối với phương pháp này thì hàng hóa nhập sau và sản xuất sau sẽ được xuất trước còn những hàng hóa còn lại ở cuối kỳ sản xuất là những hàng hóa từ những lần nhập đầu hoặc sản xuất trước đó.
Với phương pháp này thì giá xuất kho sẽ được tính theo giá trị của lô hàng nhập sau cùng và trị giá hàng tồn kho sẽ là mức giá của các lô hàng nhập từ những lần trước đó.
4. Tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền
*Phương pháp bình quân cuối kỳ dự trữ
- Kế toán phải tính đơn giá bình quân của hàng tồn kho và nhập trong kỳ để làm giá xuất kho vào thời điểm cuối kỳ.
- Đơn giá bình quân = (Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ) / (Số lượng hàng tồn kho đầu kỳ + Số lượng hàng tồn kho trong kỳ)
- Trị giá hàng xuất trong kỳ = Số lượng hàng xuất trong kỳ x Đơn giá bình quân
*Phương pháp bình quân từng lần nhập xuất
- Sau mỗi lần nhập vật tư, hàng hóa kế toán viên phải xác thực lại giá trị thực của hàng tồn kho và đơn giá bình quân.
- Đơn giá xuất kho lần n = (Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trước lần xuất thứ n) /(Số lượng hàng tồn kho đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trước lần xuất thứ n)
»»» Học Kế Toán Thực Hành Ở Đâu tốt nhất tại TP HCM và Hà Nội
III. Bài Tập Tính Giá Xuất Kho
Công ty TNHH X hoạt động trong lĩnh vực thương mại có tình hình kinh doanh trong tháng 3/202X như sau:
- Tồn kho đầu kỳ: 2000kg hàng hóa X với đơn giá 21.000đ/kg
- Ngày 2/3: Nhập kho 500kg hàng hóa X với đơn giá 22.500đ/kg
- Ngày 8/3: Xuất kho 1200kg hàng hóa X
- Ngày 11/3: Nhập kho 900kg hàng hóa X với đơn giá 20.500đ/kg
- Ngày 14/3: Xuất kho 500kg hàng hóa X
- Ngày 17/3: Xuất kho 300kg hàng hóa X
- Ngày 21/3: Nhập kho 1500kg hàng hóa X với đơn giá 23.000đ/kg
- Ngày 24/3: Xuất kho 750kg hàng hóa X
- Ngày 30/3: Xuất kho 700kg hàng hóa X
Xác định giá trị xuất kho theo các phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp nhập sau xuất trước, phương pháp bình quân gia quyền.
1. Phương pháp nhập trước xuất trước
Giá trị hàng hóa xuất kho là:
- Ngày 8/3 xuất kho: 1200 * 21.000 = 25.200.000đ
- Ngày 14/3 xuất kho: 500 * 21.000 = 10.500.000đ
- Ngày 17/3 xuất kho: 300 * 21.000 = 6.300.000đ
- Ngày 24/3 xuất kho: 500 * 22.500 + 250 * 20.500 = 16.375.000đ
- Ngày 30/3 xuất kho: 650 * 20.500 + 50 * 23.000= 14.475.000đ
2. Phương pháp nhập sau xuất trước
Giá trị hàng hóa xuất kho là:
- Ngày 8/3 xuất kho: 1200 * 23.000 = 27.600.000đ
- Ngày 14/3 xuất kho: 300 * 23.000 + 200 * 20.500 = 11.000.000đ
- Ngày 17/3 xuất kho: 300 * 20.500 = 6.150.000đ
- Ngày 24/3 xuất kho: 400 * 20.500 + 350 * 22.500 = 16.075.000đ
- Ngày 30/3 xuất kho: 150 * 22.500 + 550 * 21.000 = 14.925.000đ
3. Phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ
- Đơn giá bình quân = [(2000 * 21.000) + (500 * 22.500) + (900 * 20.500) + (1500 * 23.000)] / (2000+500+900+1500) = 21.673,5đ/kg
Giá trị hàng hóa xuất kho là:
- Ngày 8/3 xuất kho: 1200 * 21.673,5 = 26.008.200đ
- Ngày 14/3 xuất kho: 500 * 21.673,5 = 10.836.750đ
- Ngày 17/3 xuất kho: 300 * 21.673,5 = 6.502.050đ
- Ngày 24/3 xuất kho: 750 * 21.673,5 = 16.255.125đ
- Ngày 30/3 xuất kho: 700 * 21.673,5 = 15.171.450đ
Bài viết trên đây Kỹ Năng Kế Toán trình bày các phương pháp tính giá xuất kho hay dùng và bài tập minh họa tính giá xuất kho theo các phương pháp trên.
Xem thêm: