Quy Định Về Giao Dịch Liên Kết Nghị Định 132

kynangketoan.vn Tác giả kynangketoan.vn 04/10/2022 22 phút đọc

Giao dịch liên kết là gì? Giao dịch liên kết có ý nghĩa như thế nào đối với doanh nghiệp? Nó có các quy định ra sao? Cùng Kỹ Năng Kế Toán tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây nhé.

I. Giao Dịch Liên Kết Là Gì?

Giao dịch liên kết được hiểu đơn giản là một hoạt động được phát sinh giữa các bên có quan hệ liên kết với nhau trong quá trình sản xuất và kinh doanh,

Ví dụ: Mua, bán, trao đổi, cho thuê, thuê, cho mượn, mượn hoặc chuyển giao, chuyển nhượng thiết bị, máy móc, hàng hóa, cung cấp các dịch vụ, cho vay, vay, các dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính; mua bán, cho thuê, thuê, cho mượn, mượn, chuyển nhượng, chuyển gia các tài sản vô hình, tài sản hữu hình và các thỏa thuận sử dụng chung nguồn lực như là hợp tác, hợp lực khai thác sử dụng nhân lực hoặc chia sẻ chi phí giữa các bên liên kết.

1. Giao dịch liên kết tiếng Anh là gì?

Trong tiếng Anh, giao dịch liên kết được gọi là Related-party Transaction, nghĩa là một thỏa thuận hoặc một sự sắp xếp giữa các bên tham gia một mối quan hệ kinh doanh hoặc vì một lợi ích chung nào đó.

2. Ví dụ về giao dịch liên kết

Hợp đồng giữa tập đoàn và một cổ đông lớn của tập đoàn đó được gọi là một giao dịch liên kết giữa các bên.

Các bên có quan hệ liên kết là gì?

Các bên được xác định là có “quan hệ liên kết” hoặc “bên liên kết” nếu thuộc một trong các trường hợp dưới đây:

- Khi các bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.

- Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu từ vào một bên kia và khí:

+ Doanh nghiệp nắm giữ gián tiếp hoặc trực tiếp ít nhất 25% số vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp

+ Cả hai doanh nghiệp đều phải nắm giữ ít nhất là 25% số vốn góp của chủ sở hữu (do bên thứ ba nắm giữ gián tiếp hoặc trực tiếp)

+ Doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về số vốn góp của chủ sở hữu doanh nghiệp, phải nắm giữ gián tiếp hoặc trực tiếp ít nhất là 10% tổng cổ phần doanh nghiệp kia.

+ Hai doanh nghiệp có tổng thành viên ban lãnh đạo trên 50% hoặc có một thành viên thuộc ban lãnh đạo nhưng có quyền quyết định các hoạt động kinh doanh hoặc các chính sách tài chính được chỉ định bởi bên thứ ba.

+ Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ là cơ sở thường trú và trụ sở chính hoặc cùng là cơ sở thường trú của cá nhân, tổ chức nước ngoài.

+ Một hoặc nhiều doanh nghiệp do một cá nhân kiểm soát thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc là trực tiếp tham gia vào điều hành doanh nghiệp đó.

+ Doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, trao đổi của doanh nghiệp kia.

»»» Học Kế Toán Thực Hành Ở Đâu Tốt

II. Quy Định Về Giao Dịch Liên Kết Mới Nhất

Quy định về giao dịch liên kết

Có một số quy định về giao dịch liên kết như sau:

- Hướng dẫn áp dụng APA trong quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết (theo thông tư 45/2021/TT-BTC)

- Giới thiệu các nội dung mới của Nghị định 132/2020/NĐ-CP về quản lý thuế đối với DN có giao dịch liên kết (Công văn 271/TCT/TTKT)

- Phụ lục của Nghị định 132/2020/NĐ-CP về giao dịch liên kết

- Quy định về quản lý thuế đối với DN có giao dịch liên kết (nghị định 132/2020/NĐ-CP)

- Hướng dẫn tổ chức thực hiện Nghị định 68/2020/NĐ-CP do Tổng cục thuế ban hành (Công văn 2835/TCT-TTKT)

- Sửa đổi, bổ sung NĐ 20/2017 NĐ-CP về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết (Nghị định 68/2020/NĐ-CP)

III. Điểm Nổi Bật Của Nghị Định 132 Về Giao Dịch Liên Kết

1. Mượn tiền cá nhân có phải là giao dịch liên kết

Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà phán đoán mượn tiền cá nhân có phải là giao dịch liên kết hay không.

Ví dụ công ty có vốn 100% là ở trong nước và tất cả giao dịch đều thực hiện trong nước. Năm 2021 Công ty thực hiện sửa chữa văn phòng và có mượn tiền chủ tịch 2 tỷ đồng không lãi suất, trong năm đã trả được 1,5 tỷ đồng. Khi quyết toán trường hợp chủ tịch công ty thực hiện điều hành, kiểm soát doanh nghiệp nếu doanh nghiệp vay mượn của chủ tịch ít nhất là 10% vốn góp của chủ sở hữu được xác định có quan hệ liên kết và giao dịch vay mượn tiền giữa công ty với chủ tịch công ty thì đó là giao dịch liên kết.

2. Mượn tiền giám đốc có phải là giao dịch liên kết hay không?

Cũng tương tự như trường hợp ở phía trên trong trường hợp, giám đốc là người điều hành, kiểm soát doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp vay mượn của giám đốc Công ty có ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu được xác định là có quan hệ liên kết và giao dịch vay tiền là giao dịch liên kết.

3. Hai công ty TNHH cùng 1 chủ thì có được gọi là giao dịch liên kết

Nếu cả hai công ty đều sở hữu ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thư ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp thì được gọi là giao dịch liên kết.

IV. Cách Xác Định Giao Dịch Liên Kết

Theo quy định về quản lý thuế đối với DN có giao dịch liên kết (Điều 5, Nghị định 132/2020/NĐ-CP) thì các bên được xác định là có giao dịch liên kết là các bên có mối quan hệ thuộc một trong hai trường hợp sau:

- Đầu tiên là một bên có tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào doanh nghiệp bên kia

- Thứ hai là các bên tham gia gián tiếp hoặc trực tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.

V. Các Hình Thức Giao Dịch Liên Kết

Các hình thức giao dịch liên kết

- Mua, bán, trao đổi, cho thuê, thuê, cho mượn, mượn hoặc chuyển giao, chuyển nhượng thiết bị, máy móc, hàng hóa, cung cấp các dịch vụ, cho vay, vay, các dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính.

- Mua bán, cho thuê, thuê, cho mượn, mượn, chuyển nhượng, chuyển gia các tài sản vô hình, tài sản hữu hình và các thỏa thuận sử dụng chung nguồn lực như là hợp tác, hợp lực khai thác sử dụng nhân lực hoặc chia sẻ chi phí giữa các bên liên kết.

VI. Cách Tính Thuế Giao Dịch Liên Kết

Theo quy định của Nghị định 132, đối với những chi phí của giao dịch liên kết mà không phù hợp với bản chất của giao dịch độc lập, hoặc không tạo ra doanh thu, thu nhập cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế thì phần chi phí đó không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ, bao gồm:

- Chi phí thanh toán cho bên liên kết không thực hiện bất kỳ hoạt động sản xuất, kinh doanh, trao đổi, mua bán nào có liên quan đến ngành nghề, hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế; không có quyền lợi, trách nhiệm liên quan đối với hàng hóa, dịch vụ, tài sản cung cấp cho người nộp thuế.

- Chi phí thanh toán cho bên liên kết có thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng lại có quy mô tài sản, số lượng nhân viên cùng với chức năng sản xuất, kinh doanh không tương xứng với giá trị giao dịch mà người nộp thuế gửi cho bên liên kết.

- Chi phí thanh toán cho bên liên kết là đối tượng cư trú tại một nước hoặc vùng lãnh thổ không thu thuế thu nhập doanh nghiệp, không góp phần tạo ra doanh thu, giá trị gia tăng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế.

Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết (theo nghị định 132) cụ thể như sau:

- Tổng chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế) sẽ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không bị vượt quá 30% so với tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng với chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi, lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng với chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế.

- Đối với các khoản vay của người nộp thuế là các tổ chức tín dụng theo Luật Các tổ chức tín dụng; các khoản vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vay ưu đãi của Chính phủ thực hiện theo phương thức Chính phủ đi vay nước ngoài cho các doanh nghiệp vay lại; các tổ chức kinh doanh bảo hiểm theo Luật Kinh doanh bảo hiểm; các khoản vay thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia…thì không được áp dụng chi phí lãi vay 30%

VII. Kinh Nghiệm Bị Thanh Tra Về Giao Dịch Liên Kết

Thanh tra về giao dịch liên kết được biết đến là việc mà cơ quan chức năng, cơ quan thuế thực hiện kiểm tra thuế tại trụ sở chính của các doanh nghiệp khi có quan hệ liên kết và có phát sinh các giao dịch liên kết.

Đối với vấn đề bị thanh tra về giao dịch liên kết cần chú ý một vài vấn đề sau:

- Thứ nhất là xác định chi phí lãi vay và kết chuyển chi phí lãi vay đó

- Thứ hai là các trường hợp được miễn kê khai và miễn lập hồ sơ

- Thứ ba là kê khai giao dịch liên kết với các phụ lục đính kèm

- Thứ tư là hồ sơ về các giao dịch liên kết

Doanh nghiệp nên lưu ý 4 vấn đề trên và giải quyết thật triệt để, tránh xảy ra sai sót, ảnh hưởng đến lợi ích doanh nghiệp mình.

Trên đây là tất tần tật thông tin về giao dịch liên kết mà chúng tôi cung cấp cho bạn. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết, hy vọng bài viết hữu ích cho học tập và công việc của bạn.

Xem thêm:

kynangketoan.vn
Tác giả kynangketoan.vn sudo
Bài viết trước Hạch Toán Thuế Nhập Khẩu Theo Thông Tư 200

Hạch Toán Thuế Nhập Khẩu Theo Thông Tư 200

Bài viết tiếp theo

Kế Toán Công Nợ Là Gì? Công Việc Của Kế Toán Công Nợ Làm Gì?

Kế Toán Công Nợ Là Gì? Công Việc Của Kế Toán Công Nợ Làm Gì?
Viết bình luận
Thêm bình luận
Popup image default

Bài viết liên quan

Thông báo