Trợ Cấp Thôi Việc Là Gì? Cách Tính Trợ Cấp Thôi Việc
Sau khi nghỉ việc người lao động có thể nhận được trợ cấp thôi việc. Vậy trợ cấp thôi việc là gì? Cách tính trợ cấp thôi việc như thế nào? Tìm hiểu chi tiết hơn ở bài viết sau của Kỹ năng kế toán.
Trợ Cấp Thôi Việc Là Gì? Cách Tính Trợ Cấp Thôi Việc
1. Trợ Cấp Thôi Việc Là Gì?
Trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà người sử dụng lao động phải chi trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật. Cụ thể là tại khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động muốn hưởng trợ cấp thôi việc sau khi nghỉ việc phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a. Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên trước khi nghỉ việc.
b. Chấm dứt hợp đồng lao động bởi một trong các căn cứ sau:
- Do hết hạn hợp đồng.
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng.
- Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng.
- Người lao động bị phạt tù nhưng không được hưởng án treo/không được trả tự do, tử hình/bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động.
- Người lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích/đã chết;
- Người sử dụng lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích/đã chết.
- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động/bị thông báo không có người đại diện.
- Người lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.
»»»» Học Kế Toán Online Ở Đâu Tốt
2. Trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc
Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, có 02 trường hợp dù có đủ các điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc nêu trên nhưng không được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp là:
a. Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu
Theo quy định tại Điều 54, Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động được hưởng lương hưu thường phải có đủ 02 điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và độ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
- Về tuổi nghỉ hưu:
Người lao động làm việc trong điều kiện bình thường phải từ đủ 60 tuổi 03 tháng đối với nam và 55 tuổi 04 tháng đối với nữ khi nghỉ hưu vào năm 2021. Mỗi năm sau đó thì tuổi nghỉ hưu của nam tăng 03 tháng đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028; còn tuổi nghỉ hưu của nữ tăng 04 tháng đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
Trong một số trường hợp đặc biệt, người lao động còn có thể được nghỉ hưu trước độ tuổi nêu trên từ 05 đến 10 năm, thậm chí là trước rất nhiều năm.
- Về thời gian đóng bảo hiểm xã hội:
Hầu hết mọi trường hợp người lao động đều phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên.
Riêng trường hợp lao động nữ làm cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thì chỉ cần đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở lên.
b. Người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động do tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục mà không có lý do chính đáng.
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, người lao động hoặc thân nhân người đó bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và trường hợp khác theo nội quy lao động.
Nếu không có các lý do này mà tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục trở lên, người lao động bị công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc.
3. Cách Tính Trợ Cấp Thôi Việc
a. Công thức tính trợ cấp thôi việc
Căn cứ Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019, cách tính trợ cấp thôi việc như sau:
Tiền trợ cấp thôi việc | = | 1/2 | x | Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc | x | Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc |
b. Cách xác định thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp
Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp thôi việc được tính như sau:
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc | = | Tổng thời gian người lao động đã làm việc | - | Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp | - | Thời gian đã được chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm |
Trong đó:
- Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế bao gồm:
+ Thời gian trực tiếp làm việc;
+ Thời gian thử việc;
+ Thời gian được người sử dụng cử đi học;
+ Thời gian nghỉ chế độ ốm đau, thai sản;
+ Thời gian nghỉ điều trị, phục hồi chức năng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được trả lương;
+ Thời gian nghỉ để thực hiện nghĩa vụ công mà được trả lương;
+ Thời gian ngừng việc không do lỗi của phía người lao động;
+ Thời gian nghỉ hằng tuần;
+ Thời gian nghỉ việc hưởng nguyên lương;
+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại điện người lao động;
+ Thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
- Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp gồm:
+ Thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp;
+ Thời gian thuộc diện không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp nhưng được người sử dụng chi trả cùng tiền lương một khoản tiền bằng với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Lưu ý: Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc mà lẻ tháng sẽ được làm tròn:
+ Có tháng lẻ ít hoặc bằng 06 tháng: Tính 1/2 năm;
+ Trên 06 tháng: Tính 01 năm.
c. Cách xác định tiền lương tính hưởng trợ cấp
* Trường hợp thông thường:
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc = Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi thôi việc.
* Trường hợp làm việc theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau:
- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc = Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng trước khi chấm dứt hợp đồng cuối cùng.
- Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị vô hiệu do tiền lương:
Tiền lương tính trợ cấp thôi việc do thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.
Hy vọng về Trợ cấp thôi việc trên hữu ích với bạn đọc. Hiện nay có rất nhiều bạn trái ngành hoặc sinh viên kế toán mới ra trường còn yếu về cả kiến thức nguyên lý và thực hành. Để nâng cao kiến thức thực tế bạn có thể tham khảo các khóa học kế toán tổng hợp thực hành ở trung tâm uy tín.
>> Xem thêm: